Rivahasan

Rivahasan Tương tác

rivaroxaban

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm J.V
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tương tác
Các chất ức chế CYP3A4 và P-gp
Sử dụng đồng thời rivaroxaban với ketoconazol (400 mg x 1 lần/ngày) hoặc ritonavir (600 mg x 2 lần/ngày) lần lượt có thể dẫn đến tăng 2,6 lần/ 2,5 lần AUC trung bình và 1,7 lần/1,6 lần Cmax trung bình của rivaroxaban, cũng như tăng đáng kể tác động dược lực học có thể dẫn đến gia tăng nguy cơ xuất huyết. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng RIVAHASAN đồng thời ở những bệnh nhân đang điều trị toàn thân với các thuốc kháng nấm nhóm azol như ketoconazol, itraconazol, voriconazol và posaconazol hoặc các thuốc ức chế protease. Những hoạt chất này là những chất ức chế mạnh cả CYP3A4 và P-gp.
Các hoạt chất ức chế mạnh chỉ một trong các con đường thải trừ của rivaroxaban, hoặc CYP3A4 hoặc P-gp, được dự đoán làm tăng nồng độ rivaroxaban trong huyết tương ở mức độ thấp hơn. Ví dụ clarithromycin (500 mg x 2 lần/ngày) được xem là chất ức chế mạnh CYP3A4 và ức chế trung bình P-gp, làm tăng 1,5 lần AUC trung bình và 1,4 lần Cmax của rivaroxaban. Tương tác với clarithromycin có thể không có liên quan trên lâm sàng ở hầu hết các bệnh nhân nhưng có thể có ý nghĩa ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (như bệnh nhân suy thận).
Erythromycin (500 mg x 3 lần/ngày) ức chế trung bình CYP3A4 và P-gp, dẫn đến gia tăng 1,3 lần AUC và Cmax trung bình của rivaroxaban. Tương tác với erythromycin có thể không có liên quan trên lâm sàng ở hầu hết các bệnh nhân nhưng có thể có ý nghĩa ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Ở những đối tượng suy thận nhẹ, erythromycin (500 mg x 3 lần/ngày) làm tăng 1,8 lần AUC trung bình và 1,6 lần Cmax khi so sánh với các đối tượng có chức năng thận bình thường. Ở những đối tượng suy thận trung bình, erythromycin làm tăng 2 lần AUC trung bình và 1,6 lần Cmax của rivaroxaban khi so sánh với các đối tượng có chức năng thận bình thường. Tác động của erythromycin sẽ cộng gộp vào tác động của suy thận.
Fluconazol (400 mg x 1 lần/ngày), được xem là chất ức chế trung bình CYP3A4, làm tăng 1,4 lần AUC trung bình và 1,3 lần Cmax trung bình. Tương tác với fluconazol có thể không liên quan trên lâm sàng ở hầu hết các bệnh nhân nhưng có thể có ý nghĩa ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (như bệnh nhân suy thận).
Từ những dữ liệu lâm sàng có sẵn hạn chế với dronedaron, nên tránh sử dụng đồng thời dronedaron với rivaroxaban.
Các thuốc chống đông máu
Sau khi phối hợp enoxaparin (liều đơn 40 mg) với rivaroxaban (liều đơn 10 mg) đã quan sát thấy tác động cộng hợp lên hoạt tính kháng yếu tố Xa và không có tác động thêm vào nào đối với các xét nghiệm đông máu (PT, aPTT). Enoxaparin không ảnh hưởng đến dược động học của rivaroxaban.
Do sự gia tăng nguy cơ xuất huyết, cần theo dõi cẩn thận nếu bệnh nhân được điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc chống đông máu nào.
NSAID/Các thuốc chống kết tập tiểu cầu
Không quan sát thấy thời gian xuất huyết kéo dài có ý nghĩa lâm sàng sau khi dùng đồng thời rivaroxaban (15 mg) và 500 mg naproxen. Tuy nhiên có thể có những cá nhân có phản ứng dược lực rõ ràng hơn.
Không quan sát thấy tương tác dược động học hoặc dược lực học có ý nghĩa lâm sàng nào khi sử dụng đồng thời rivaroxaban với ASA 500 mg.
Clopidogrel (liều nạp 300 mg sau đó là liều duy trì 75 mg) không cho thấy tương tác dược động học với rivaroxaban (15 mg) nhưng đã quan sát thấy sự gia tăng thời gian xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng trong một nhóm nhỏ bệnh nhân không liên quan đến sự kết tập tiểu cầu, nồng độ thụ thể P-selectin hoặc GPIIb/IIIa.
Cần thận trọng nếu bệnh nhân được điều trị đồng thời với NSAID (bao gồm cả ASA) và các chất ức chế kết tập tiểu cầu vì những loại thuốc này thường làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Các thuốc SSRI/SNRI
Như các thuốc chống đông máu khác, bệnh nhân có khả năng gia tăng nguy cơ xuất huyết khi sử dụng đồng thời với các thuốc SSRI hoặc SNRI do tác động của các thuốc này trên tiểu cầu đã được báo cáo. Khi dùng chung với rivaroxaban trong các chương trình nghiên cứu lâm sàng, đã quan sát thấy tỷ lệ cao hơn về số lượng của các xuất huyết nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng có ý nghĩa lâm sàng ở toàn bộ các nhóm điều trị.
Wafarin
Chuyển đổi điều trị bệnh nhân từ thuốc đối kháng vitamin K warfarin (INR 2,0 đến 3,0) sang rivaroxaban (20 mg) hoặc từ rivaroxaban (20 mg) sang warfarin (INR 2,0 đến 3,0) làm tăng thời gian prothrombin/INR (neoplastin) với giá trị INR cá nhân có thể quan sát được lên mức 12, trong khi ảnh hưởng lên aPTT, sự ức chế hoạt động của yếu tố Xa và khả năng của thrombin nội sinh cũng được cộng hợp.
Nếu muốn kiểm tra tác động dược lực học của rivaroxaban trong suốt quá trình chuyển đổi, đo hoạt tính kháng yếu tố Xa, PiCT và Heptest có thể được sử dụng vì những xét nghiệm này không bị ảnh hưởng bởi warfarin. Trong ngày thứ tư sau khi dùng liều cuối cùng của warfarin, tất cả xét nghiệm (bao gồm PT, aPTT, hoạt tính kháng yếu tố Xa và ETP) chỉ phản ánh hiệu quả của rivaroxaban.
Nếu muốn kiểm tra tác động dược lực học của warfarin trong suốt thời gian chuyển đổi, có thể đo INR tại nồng độ đáy của rivaroxaban (24 giờ sau khi dùng liều rivaroxaban trước đó) vì xét nghiệm này bị ảnh hưởng ít nhất bởi rivaroxaban tại mốc thời điểm đó.
Không có tương tác dược động học nào được quan sát giữa rivaroxaban và warfarin.
Các chất cảm ứng CYP 3A4
Việc sử dụng đồng thời rivaroxaban với chất cảm ứng mạnh CYP 3A4 rifampicin làm giảm xấp xỉ 50% AUC trung bình của rivaroxaban, song song với sự giảm tác động dược lực học. Dùng rivaroxaban chung với các chất cảm ứng mạnh CYP 3A4 khác (như phenytoin, carbamazepin, phenobarbital hoặc St. John’s Wort (Hypericum perforatum) có thể dẫn đến giảm nồng độ rivaroxaban trong huyết tương. Vì vậy nên tránh sử dụng đồng thời với các chất cảm ứng mạnh CYP 3A4 nếu bệnh nhân không được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của huyết khối.
Các trị liệu đồng thời khác
Không quan sát thấy tương tác dược động học hoặc dược lực học nào có ý nghĩa lâm sàng khi dùng chung rivaroxaban với midazolam (chất nền của CYP3A4), digoxin (chất nền của P-gp), atorvastatin (chất nền của CYP3A4 và P-gp) hoặc omeprazole (chất ức chế bơm proton). Rivaroxaban không ức chế cũng không cảm ứng bất kỳ đồng phân CYP nào như CYP3A4.
Không quan sát thấy tương tác với thức ăn có ý nghĩa lâm sàng.
Thông số xét nghiệm
Các thông số đông máu (như PT, aPTT, HepTest) bị ảnh hưởng như dự đoán bởi phương thức hoạt động của rivaroxaban.
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập