Phòng ngừa VTE (VTEp) ở bệnh nhân trưởng thành trải qua phẫu thuật tự chọn thay khớp háng hoặc khớp gối
Liều khuyến cáo của RIVAHASAN là 10 mg x 1 lần/ngày. Liều đầu tiên nên dùng trong 6-10 giờ sau phẫu thuật nếu cầm được máu.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào nguy cơ của từng bệnh nhân đối với bệnh huyết khối tĩnh mạch được xác định bởi loại phẫu thuật chỉnh hình.
Những bệnh nhân trải qua phẫu thuật khớp háng lớn: Thời gian điều trị khuyến cáo là 5 tuần.
Những bệnh nhân trải qua phẫu thuật khớp gối lớn: Thời gian điều trị khuyến cáo là 2 tuần.
Ngăn ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống ở người trưởng thành
Liều khuyến cáo của RIVAHASAN là 20 mg x 1 lần/ngày, đây cũng là liều tối đa khuyến cáo.
Điều trị với RIVAHASAN nên được tiếp tục trong thời gian dài nếu lợi ích của việc phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống vượt trội so với nguy cơ xuất huyết.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE); phòng ngừa tái phát DVT và PE ở người trưởng thành
Liều khuyến cáo cho điều trị DVT và PE cấp tính là 15 mg x 2 lần/ngày trong 3 tuần đầu, sau đó là 20 mg x 1 lần/ngày để tiếp tục điều trị và phòng ngừa tái phát DVT và PE.
Trị liệu trong thời gian ngắn (ít nhất 3 tháng) nên được xem xét ở những bệnh nhân với DVT hoặc PE có nguyên nhân do các yếu tố nguy cơ cao thoáng qua (như phẫu thuật hoặc chấn thương nghiêm trọng gần đây). Trị liệu trong thời gian dài hơn nên được xem xét ở những bệnh nhân với DVT hoặc PE có nguyên nhân không liên quan đến những yếu tố nguy cơ cao thoáng qua, DVT hoặc PE vô căn hoặc có tiền sử tái phát DVT hoặc PE.
Khi cần kéo dài việc phòng ngừa tái phát DVT và PE (sau khi đã kết thúc ít nhất 6 tháng trị liệu DVT hoặc PE), liều khuyến cáo của RIVAHASAN là 10 mg x 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao tái phát DVT hoặc PE, như bệnh nhân có bệnh lý phức tạp kèm theo hoặc bệnh nhân có sự tiến triển tái phát DVT hoặc PE trong khi đang phòng ngừa kéo dài với RIVAHASAN liều 10 mg x 1 lần/ngày, nên xem xét sử dụng liều 20 mg x 1 lần/ngày.
Thời gian điều trị và liều dùng nên được cá nhân hóa sau khi đã đánh giá cẩn thận lợi ích của việc trị liệu so với nguy cơ xuất huyết.
- xem Bảng 1.

Điều trị và phòng ngừa tái phát VTE ở trẻ em và thanh thiếu niên
Nên bắt đầu điều trị với RIVAHASAN ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi sau ít nhất 5 ngày điều trị khởi đầu bằng thuốc chống đông máu dùng đường tiêm.
Liều dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên được tính dựa trên cân nặng.
+ Cân nặng 30-50 kg: 15 mg rivaroxaban x 1 lần/ ngày. Đây là liều tối đa hằng ngày.
+ Cân nặng > 50 kg: 20 mg rivaroxaban x 1 lần/ ngày. Đây là liều tối đa hằng ngày.
Nên thường xuyên theo dõi cân nặng của trẻ và xem xét lại liều dùng. Điều này giúp đảm bảo liều điều trị được duy trì. Điều chỉnh liều chỉ nên được thực hiện dựa trên sự thay đổi của cân nặng.
Việc điều trị nên được tiếp tục ít nhất 3 tháng ở trẻ em và thanh thiếu niên. Có thể kéo dài việc điều trị lên đến 12 tháng khi cần thiết về mặt lâm sàng. Không có sẵn dữ liệu ở trẻ em hỗ trợ cho việc giảm liều sau 6 tháng điều trị. Nên đánh giá lợi ích nguy cơ của việc tiếp tục điều trị sau 3 tháng trên từng cá nhân trên cơ sở có tính đến nguy cơ của tái phát huyết khối so với nguy cơ xuất huyết tiềm ẩn.
Chuyển đổi từ liệu pháp kháng vitamin K (VKA) sang RIVAHASAN
Đối với những bệnh nhân điều trị dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống, chỉ nên bắt đầu điều trị với RIVAHASAN sau khi ngưng điều trị với các thuốc VKA và chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) < 3,0.
Đối với những bệnh nhân điều trị DVT, PE và phòng ngừa tái phát, chỉ nên bắt đầu điều trị với RIVAHASAN sau khi ngưng điều trị với các thuốc VKA và chỉ số INR < 2,5.
Khi chuyển đổi bệnh nhân từ điều trị với VKA sang dùng RIVAHASAN, giá trị INR sẽ tăng giả sau khi dùng RIVAHASAN. Chỉ số INR sẽ không còn giá trị trong đo hoạt tính chống đông máu của RIVAHASAN và do đó không nên sử dụng chỉ số này.
Chuyển đổi từ RIVAHASAN sang liệu pháp kháng vitamin K (VKA)
Khi chuyển đổi từ RIVAHASAN sang liệu pháp kháng vitamin K (VKA), sự kháng đông máu có thể diễn ra không đầy đủ. Cần đảm bảo quá trình chống đông máu diễn ra liên tục đầy đủ trong suốt quá trình chuyển đổi sang một thuốc chống đông máu thay thế. Nên lưu ý RIVAHASAN có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá INR.
Ở những bệnh nhân thực hiện chuyển đổi từ RIVAHASAN sang VKA, nên tiếp tục sử dụng VKA đồng thời cho đến khi chỉ số INR ≥ 2,0. Trong 2 ngày đầu của giai đoạn chuyển đổi, nên dùng liều khởi đầu tiêu chuẩn của VKA trước khi dùng liều VKA được điều chỉnh thông qua xét nghiệm INR. Trong khi bệnh nhân đang dùng cả RIVAHASAN và VKA, xét nghiệm INR chỉ nên được thực hiện trước liều RIVAHASAN tiếp theo và không được ít hơn 24 giờ so với liều RIVAHASAN trước đó. Sau khi ngưng dùng RIVAHASAN, xét nghiệm INR có thể được thực hiện một cách đáng tin cậy ít nhất 24 giờ sau khi dùng liều cuối.
Bệnh nhi:
Ở trẻ em thực hiện chuyển đổi từ RIVAHASAN sang VKA cần tiếp tục dùng RIVAHASAN 48 giờ sau liều đầu tiên của VKA. Sau 2 ngày dùng đồng thời, cần đạt được mức INR trước khi dùng RIVAHASAN theo lịch trình tiếp theo. Việc dùng đồng thời RIVAHASAN và VKA nên tiếp tục cho đến khi INR ≥ 2,0. Sau khi ngưng RIVAHASAN, xét nghiệm INR có thể được thực hiện một cách đáng tin cậy 24 giờ sau khi dùng liều cuối.
Chuyển đổi từ thuốc chống đông đường tiêm sang RIVAHASAN
Ở những bệnh nhân hiện đang sử dụng thuốc chống đông máu đường tiêm, cần ngưng dùng thuốc chống đông máu và bắt đầu với RIVAHASAN trong 0-2 giờ trước khi sử dụng liều chống đông máu dùng đường tiêm tiếp theo như kế hoạch hoặc ngay tại thời điểm ngưng sử dụng thuốc chống đông tiêm truyền liên tục (như heparin không phân đoạn tiêm tĩnh mạch).
Chuyển đổi từ RIVAHASAN sang thuốc chống đông dùng đường tiêm
Dùng liều đầu tiên của thuốc chống đông dùng đường tiêm tại thời điểm dùng liều tiếp theo của RIVAHASAN.
Suy thận
Người trưởng thành
Dữ liệu lâm sàng hạn chế trên những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 mL/phút) đã cho thấy nồng độ rivaroxaban trong huyết tương tăng lên đáng kể. Do đó, cần thận trọng khi dùng RIVAHASAN ở những bệnh nhân này. Không khuyến cáo dùng RIVAHASAN ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 mL/phút.
Trong phòng ngừa VTE ở những bệnh nhân trưởng thành trải qua phẫu thuật tự chọn thay khớp háng hoặc gối, không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 50-80 mL/phút) hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin 30-49 mL/phút).
Trong phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống ở những bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim, liều khuyến cáo là 15 mg x 1 lần/ngày cho bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30-49 mL/phút) hoặc nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 mL/phút). Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 50-80 mL/phút).
Trong điều trị DVT, PE hoặc phòng ngừa tái phát DVT và PE, không cần điều chỉnh liều khuyến cáo ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 50-80 mL/phút). Ở những bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30-49 mL/phút) hoặc nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 mL/phút), nên dùng liều 15 mg x 2 lần/ngày trong 3 tuần đầu. Tiếp sau đó, liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày, việc giảm liều từ 20 mg x 1 lần/ngày xuống 15 mg x 1 lần/ngày nên được xem xét nếu nguy cơ xuất huyết được đánh giá trên bệnh nhân vượt trội so với nguy cơ tái phát DVT và PE. Việc khuyến cáo sử dụng liều 15 mg dựa trên mô hình hóa PK và chưa được nghiên cứu trong bối cảnh lâm sàng này.
Khi sử dụng liều khuyến cáo 10 mg x 1 lần/ngày, không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhi
Trẻ em và thanh thiếu niên suy thận nhẹ (độ lọc cầu thận 50-80 mL/phút/1,73 m2), không cần điều chỉnh liều dựa trên dữ liệu từ người trưởng thành và dữ liệu còn hạn chế trên bệnh nhi.
Trẻ em và thanh thiếu niên suy thận mức độ trung bình đến nặng (độ lọc cầu thận < 50 mL/phút/1,73 m2), không khuyến cáo dùng RIVAHASAN do không có sẵn dữ liệu lâm sàng.
Suy gan
Chống chỉ định RIVAHASAN ở bệnh nhân có bệnh gan liên quan đến rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết trên lâm sàng bao gồm cả những bệnh nhân xơ gan với phân loại Child Pugh B và C.
Không có sẵn dữ liệu lâm sàng trên trẻ em suy gan.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
Cân nặng
Không cần điều chỉnh liều ở người trưởng thành.
Đối với bệnh nhi, cần xác định liều dựa trên cân nặng.
Giới tính
Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân trải qua sốc điện chuyển nhịp tim
Rivaroxaban có thể được bắt đầu hoặc tiếp tục ở những bệnh nhân cần sốc điện chuyển nhịp tim.
Đối với sốc điện chuyển nhịp dựa trên siêu âm tim qua thực quản (TEE) ở những bệnh nhân trước đó chưa được điều trị với thuốc chống đông máu, nên bắt đầu điều trị với RIVAHASAN ít nhất 4 giờ trước khi sốc điện chuyển nhịp tim để đảm bảo khả năng chống đông máu đầy đủ. Đối với tất cả bệnh nhân, cần xác nhận bệnh nhân vẫn đang dùng RIVAHASAN theo kê đơn trước khi sốc điện chuyển nhịp tim. Các quyết định về việc bắt đầu và khoảng thời gian điều trị nên xem xét theo các khuyến nghị hướng dẫn về điều trị chống đông máu ở những bệnh nhân trải qua sốc điện chuyển nhịp tim.
Bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim trải qua can thiệp động mạch vành qua da (PCI) với đặt stent
Vẫn còn giới hạn về kinh nghiệm trong việc giảm liều xuống 15 mg x 1 lần/ngày (hoặc 10 mg x 1 lần/ngày ở những bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30-49 mL/phút)) bên cạnh một chất ức chế PY212 trong tối đa 12 tháng ở những bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim cần dùng thuốc chống đông đường uống và trải qua PCI với đặt stent.
Bệnh nhi
Tính an toàn và hiệu quả của RIVAHASAN trên trẻ em 0-18 tuổi chưa được thiết lập trong chỉ định phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim. Không có sẵn dữ liệu. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi với các chỉ định khác ngoài chỉ định điều trị và phòng ngừa tái phát VTE.
Cách dùng
Người trưởng thành
Dùng đường uống.
Nên dùng RIVAHASAN cùng với thức ăn.
Với những bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên, có thể nghiền RIVAHASAN và trộn với nước hoặc táo xay nhuyễn ngay trước khi dùng và uống ngay lập tức, sau đó nên lập tức dùng thức ăn.
Viên RIVAHASAN đã nghiền có thể đưa qua ống thông dạ dày.
Trong phòng ngừa VTE ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật tự chọn thay khớp háng hoặc khớp gối; phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống, nếu bỏ lỡ một liều, bệnh nhân nên dùng RIVAHASAN ngay lập tức và tiếp tục dùng 1 lần/ngày vào những ngày sau như khuyến cáo. Không dùng liều gấp đôi trong cùng ngày để bù cho liều bỏ quên.
Trong điều trị DVT, PE hoặc phòng ngừa tái phát DVT và PE, nếu bỏ lỡ một liều trong giai đoạn điều trị với liều 15 mg x 2 lần/ngày (ngày 1-21), bệnh nhân nên dùng RIVAHASAN ngay lập tức và đảm bảo dùng đủ 30 mg RIVAHASAN mỗi ngày. Trong trường hợp này có thể dùng 2 viên 15 mg/lần. Bệnh nhân nên tiếp tục dùng đều đặn liều 15 mg x 2 lần/ngày như khuyến cáo vào những ngày tiếp theo. Nếu bỏ lỡ một liều trong giai đoạn điều trị 1 lần/ngày, bệnh nhân nên dùng RIVAHASAN ngay lập tức và tiếp tục dùng 1 lần/ngày vào những ngày sau như khuyến cáo. Không dùng liều gấp đôi trong cùng ngày để bù cho liều bỏ quên.
Trẻ em
Dùng đường uống.
Nuốt nguyên viên với nước. Nên dùng cùng với thức ăn. Các viên nên dùng cách nhau xấp xỉ 24 giờ.
Trong trường hợp bệnh nhân ngay lập tức nôn ra thuốc hoặc ói ra trong vòng 30 phút sau khi uống, nên dùng một liều mới. Tuy nhiên nếu thời điểm bệnh nhân nôn ra nhiều hơn 30 phút sau khi dùng thuốc, không cần uống lại liều khác và nên dùng liều tiếp theo đúng với lịch trình.
Nếu bỏ lỡ một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Không được dùng quá một viên trong cùng một ngày để bù cho liều đã quên. Dùng liều tiếp theo vào ngày hôm sau và sau đó tiếp tục dùng 1 viên x 1 lần/ngày.
Không được chia nhỏ viên thuốc nhằm mục đích có được một phần nhỏ liều lượng của viên.
Với những bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên, có thể nghiền RIVAHASAN và trộn với nước hoặc táo xay nhuyễn ngay trước khi dùng và uống ngay lập tức.
Viên RIVAHASAN đã nghiền có thể đưa qua ống thông mũi-dạ dày hoặc ống thông dạ dày.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi dùng.