Chẹn kép hệ thống renin-agiotensin-aldosteron (RAAS)
Đã có bằng chứng cho thấy sử dụng kết hợp các chất ức chế men chuyển angiotensin, chẹn kênh angiotensin II hay aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do vậy không khuyến cáo chẹn kép hệ thống renin-agiotensin-aldosteron thông qua việc sử dụng kết hợp các chất ức chế men chuyển angiotensin, chẹn kênh angiotensin II hay aliskiren.
Nếu liệu pháp chẹn kép được cho là hoàn toàn cần thiết, chỉ nên sử dụng dưới giám sát của bác sĩ và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên sử dụng các chất ức chế men chuyển angiotensin, chẹn kênh angiotensin II hay aliskiren cho bệnh nhân suy thận do đái tháo đường.
Suy thận
Cũng như các chất ức chế hệ thống renin-agiotensin-aldosteron khác, sự thay đổi chức năng thận có thể xuất hiện ở những bệnh nhân mẫn cảm điều trị bằng candesartan cilexetil.
Khi sử dụng candesartan cilexetil cho bệnh nhân tăng huyết áp kèm suy thận, khuyến cáo nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinin huyết thanh. Có rất ít kinh nghiệm về việc điều trị cho bệnh nhân nặng hoặc giai đoạn cuối (Clcreatinin < 15 mL/phút). Ở các bệnh nhân này, nên chuẩn độ candesartan cilexetil cẩn thận cùng với kiểm soát huyết áp.
Đánh giá trên những bệnh nhân suy tim nên bao gồm cả đánh giá về chức năng thận, đặc biệt là đối với những bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, và những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Trong suốt quá trình chuẩn độ candesartan cilexetil, khuyến cáo nên kiểm soát nồng độ kali và creatinin huyết thanh. Các thử nghiệm lâm sàng về suy tim không bao gồm những bệnh nhân có nồng độ creatinin > 265 µmol/L (> 3 mg/dL).
Sử dụng cho những bệnh nhân nhi bao gồm cả những bệnh nhân suy thận
Chưa có nghiên cứu nào về sử dụng candesartan cilexetil cho trẻ em có mức lọc cầu thận thấp hơn 30 mL/phút/1,73 m2.
Kết hợp điều trị cùng 1 chất ức chế men chuyển angiotensin cho bệnh nhân suy tim
Nguy cơ gặp phải tác dụng không mong muốn, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp), có thể tăng khi sử dụng candesartan cilexetil cùng 1 chất ức chế men chuyển angiotensin. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp candesartan cilexetil cùng 1 chất ức chế men chuyển angiotensin, 1 chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid. Khi điều trị kết hợp, cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ và và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Không nên điều trị kết hợp cùng các chất ức chế men chuyển angiotensin và chẹn kênh angiotensin II cho những bệnh nhân suy thận do đái tháo đường.
Chạy thận nhân tạo
Trong suốt quá trình lọc máu, huyết áp có thể rất nhạy cảm với chẹn thụ thể AT1 do giảm thể tích huyết tương và hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosteron. Do vậy, cần chuẩn độ candesartan cilexetil cẩn thận cùng với huyết áp ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Hẹp động mạch thận
Các thuốc ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, bao gồm cả các chất đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs), có thể làm tăng nồng độ urê huyết và creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên.
Ghép thận
Không có kinh nghiệm điều trị bằng candesartan cilexetil cho những bệnh nhân mới được ghép thận.
Hạ huyết áp
Hạ huyết áp có thể xảy ra trong suốt quá trình điều trị với candesartan cilexetil trên bệnh nhân suy tim. Có thể xảy ra trên cả những bệnh nhân tăng huyết áp kèm giảm thể tích nội mạch như sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao. Cần thận trong khi bắt đầu điều trị và khắc phục tình trạng giảm thể tích tuần hoàn.
Đối với bệnh nhân nhi có khả năng giảm thể tích nội mạch (như ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là bệnh nhân suy thận), điều trị candesartan cilexetil cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ và nên cân nhắc bắt đầu với liều thấp.
Gây mê và phẫu thuật
Hạ huyết áp có thể xảy ra khi gây mê và phẫu thuật ở những bệnh nhân được điều trị bằng chất đối kháng angiotensin II do sự chẹn hệ thống renin-angiotensin-aldosteron. Rất hiếm gặp trường hợp hạ huyết áp nghiêm trọng đến mức phải truyền tĩnh mạch và/hoặc dùng thuốc vận mạch.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá (bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn)
Cũng như các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Cường aldosteron tiên phát
Các bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát nói chung không đáp ứng với các thuốc hạ huyết áp theo cơ chế ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron. Do vậy, không khuyến cáo sử dụng candesartan cilexetil cho nhóm bệnh nhân này.
Tăng kali huyết
Sử dụng đồng thời candesartan cilexetil với các thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế có chứa muối kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin) có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh ở những bệnh nhân tăng huyết áp. Cần theo dõi nồng độ kali khi thích hợp.
Ở những bệnh nhân suy tim được điều trị bằng candesartan cilexetil, có thể xảy ra tăng kali huyết. Khuyến cáo nên theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời cùng một chất ức chế men chuyển angiotensin, một chất lợi tiểu giữ kali (như spironolacton) và nên cân nhắc đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ trước khi quyết định điều trị kết hợp.
Khuyến cáo chung
Ở những bệnh nhân có trương lực mạnh và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (như những bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận tiềm ẩn, bao gồm cả hẹp động mạch thận), khi điều trị bằng những thuốc ảnh hưởng đến hệ thống này có thể gây ra hạ huyết áp cấp, thiếu máu, thiểu niệu hoặc suy thận cấp (hiếm gặp). Không loại trừ được khả năng xảy ra tương tự với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs).
Cũng như các thuốc hạ huyết áp, việc hạ hyết áp quá mức ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc bệnh mạch máu não do thiếu máu cục bộ có thể gây ra nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Tác dụng hạ huyết áp của candesartan cilexetil có thể tăng khi sử dụng cùng các thuốc khác có đặc tính hạ huyết áp, dù được kê đơn như một thuốc hạ huyết áp hay không.
Thuốc có chứa lactose. Không nên dùng cho bệnh nhân gặp các vấn đề di truyền hiếm gặp về thiếu hụt men lactose, không dung nạp galactose hay kém hấp thu glucose-galactose.
Phụ nữ có thai
Các chất đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs) không nên được sử dụng trong suốt thai kỳ. Trừ khi việc sử dụng liệu pháp với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs) thật cần thiết, bệnh nhân có dự định mang thai nên được chuyển sang liệu pháp điều trị thay thế khác đã được chứng minh an toàn khi sử dụng trong thai kỳ. Khi được chẩn đoán có thai, nên ngưng điều trị bằng AIIRAs ngay chuyển sang biện pháp thay thế nếu thích hợp.
Ở những bệnh nhân đã có kinh nguyệt, nên thường xuyên đánh giá về khả năng mang thai để ngăn ngừa nguy cơ phơi nhiễm trong thai kỳ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, suy nhược thần kinh, lơ mơ.