Candekern

Candekern Dược động học

candesartan

Nhà sản xuất:

Kern Pharma

Nhà phân phối:

Nafarma
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược động học
Hấp thu
Candesartan cilexetil được hấp thu nhanh chóng và sinh chuyển hóa hoàn toàn bằng cách thủy phân ester trong khi hấp thu từ ống tiêu hóa thành candesartan, là một chất đối kháng chọn lọc thụ thể AT1 angiotensin II.
Sinh khả dụng tuyệt đối của candesartan vào khoảng 40% sau khi uống dung dịch candesartan cilexetil. Sinh khả dụng tương đối của công thức viên nén so với dung dịch uống là khoảng 34%, do đó sinh khả dụng tuyệt đối của viên thuốc khoảng 14%. Sau khi dùng thuốc bằng đường uống, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 3 đến 4 giờ. Nồng độ candesartan trong huyết tương tăng tuyến tính khi tăng liều đưa vào trong phạm vi điều trị. Thức ăn không ảnh hưởng nhiều đến diện tích dưới đường cong so với thời gian của candesartan.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến của candesartan là 0,1 L/kg. Tỷ lệ gắn kết của candesartan với protein huyết tương cao (> 99%), thuốc không thấm vào tế bào hồng cầu.
Chuyển hóa và thải trừ
Candesartan thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu và phân và chỉ 1 phần nhỏ là được chuyển hóa ở gan (CYP2A9). Các nghiên cứu về tương tác có thể xảy ra cho thấy không có ảnh hưởng đến CYP2A9 và CYP3A4. Căn cứ vào các dữ liệu in vitro, dự đoán không có tương tác in vivo nào xảy ra với các các thuốc có quá trình chuyển hóa phụ thuộc vào các isoenzym cytocrom P450 CYP1A2, CYP2A6, CYP2A9, CYP2D6, CYP2E1 hoặc CYP3A4. Thời gian bán thải của candesartan đạt khoảng 9 giờ. Không xảy ra tích tụ liều khi dùng nhiều liều.
Candesartan thải trừ qua thận bằng cách cách được lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận.
Sau khi dùng đường uống candesartan, khoảng 26% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi và 7% dưới dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính qua nước tiểu, trong khi đó 56% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi và 10% dưới dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính qua phân. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương của candesartan là 0,37 mL/phút/kg, với độ thanh thải cầu thận là 0,19 mL/phút/kg.
Dược động học trên các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Ở những người cao tuổi (> 65 tuổi), nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax và diện tích dưới đường cong AUC của candesartan tăng tương ứng khoảng 50% và 80% so với người bệnh trẻ tuổi. Tuy nhiên, tác dụng trên huyết áp và tỷ lệ gặp phải tác dụng không mong muốn là tương tự nhau sau khi dùng 1 liều duy nhất cho cả bệnh nhân trẻ tuổi và người cao tuổi.
Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax và diện tích dưới đường cong AUC của candesartan khi dùng liều lặp lại tăng tương ứng khoảng 50% và 70% so với người bệnh có chức năng thận bình thường. Các biến đổi tương ứng khi điều trị trên bệnh nhân suy thận nặng lần lượt là 50% và 110%. Thời gian bán thải của candesartan tăng gần gấp đôi ở những bệnh nhân suy thận nặng. Diện tích dưới đường cong của candesartan ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo tương tự như của bệnh nhân suy thận nặng.
Trong hai nghiên cứu, trên cả bệnh nhân suy gan nặng và trung bình, giá trị diện tích dưới đường cong AUC trung bình tăng khoảng 20% trên 1 nghiên cứu và tăng 80% ở nghiên cứu còn lại. Không có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân nhi
Đặc tính dược động học của candesartan được đánh giá ở nhóm bệnh nhân nhi cao huyết áp tuổi từ 1 đến dưới 6 tuổi và nhóm từ 6 đến dưới 17 tuổi trong hai nghiên cứu đối chứng dùng liều duy nhất.
Ở trẻ nhóm tuổi từ 1 đến dưới 6 tuổi, 10 trẻ cân nặng từ 10 đến dưới 25 kg được cho uống hỗn dịch với liều duy nhất 0,2 mg/kg thể trọng. Không có mối liên hệ nào giữa nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax và diện tích dưới đường cong AUC với tuổi và cân nặng. Không thu được dữ liệu về độ thanh thải, do vậy không xác định rõ mối quan hệ giữa độ thanh thải và tuổi/cân nặng.
Ở trẻ nhóm tuổi từ 6 đến dưới 17 tuổi, 22 trẻ được cho uống viên nén với liều duy nhất 16 mg. Không có mối liên hệ nào giữa nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax và diện tích dưới đường cong AUC với tuổi. Tuy nhiên cân nặng có một chút liên quan đến nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax (p=0,012) và diện tích dưới đường cong AUC (p=0,011). Không thu được dữ liệu về độ thanh thải, do vậy không xác định rõ mối quan hệ giữa độ thanh thải và tuổi/cân nặng.
Trẻ trên 6 tuổi được dùng mức liều tương tự của người lớn.
Chưa có điều tra về dược động học của candesartan trên nhóm bệnh nhi dưới 1 tuổi.
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập