Mỗi viên: Candesartan cilexetil 8 mg hoặc 16 mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô biến tính, macrogol 8000, povidon K-25, celulose vi tinh thể, hydroxypropylcelulose, magnesi stearat.
Mô tả:
Candekern 8 mg tablet: Viên nén hình tròn đường kính 8 mm, màu trắng, một mặt được khắc vạch kẻ ngang, một mặt được khắc chữ K.
Candekern 16 mg tablet: Viên nén hình tròn đường kính 10 mm, màu trắng, một mặt được khắc vạch kẻ ngang, một mặt được khắc chữ K.
Phân nhóm dược lý: Thuốc chẹn kênh angiotensin II
Mã ATC: C09CA06
Cơ chế tác dụng
Angiotensin II là hormon có hoạt tính chính của hệ thống renin-angiotensin-aldosteron và có vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh của tăng huyết áp, suy tim và các rối loạn tim mạch khác. Angiotensin II cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình gây ra sự phì đại hay tổn thương cơ quan cuối. Tác động sinh lý chủ yếu của angiotensin II như co mạch, kích thích aldosteron, cân bằng muối và nước nội sinh và kích thích tăng trưởng tế bào, được thực hiện qua thụ thể trung gian loại 1 (AT1).
Ảnh hưởng về mặt dược lực học
Candesartan cilexetil nhanh chóng thủy phân este trong quá trình hấp thu ở đường tiêu hóa để chuyển thành hoạt chất candesartan. Candesartan là một chất ức chế chọn lọc trên AT1 angiotensin II, tạo liên kết chặt chẽ và chậm tách khỏi thụ thể. Candesartan không có tác dụng chủ vận.
Candesartan không ức chế men chuyển angiotensin đóng vai trò trong chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II và phân hủy bradykinin. Không có tác dụng trên men chuyển angiotensin và không làm tăng hiệu lực của bradykinin hặc chất P. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh candesartan với các chất ức chế men chuyển angiotensin, tỷ lệ ho thấp hơn ở với những bệnh nhân sử dụng candesartan cilexetil. Candesartan không liên kết hay chẹn bất kỳ thụ thể hormon hay kênh ion nào đóng vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch. Sự đối kháng của các thụ thể angiotensin II (AT1) làm tăng nồng độ renin huyết tương, angiotensin I và angiotension II, và làm giảm nồng độ aldosteron trong huyết tương.
Hấp thu
Candesartan cilexetil được hấp thu nhanh chóng và sinh chuyển hóa hoàn toàn bằng cách thủy phân ester trong khi hấp thu từ ống tiêu hóa thành candesartan, là một chất đối kháng chọn lọc thụ thể AT1 angiotensin II.
Sinh khả dụng tuyệt đối của candesartan vào khoảng 40% sau khi uống dung dịch candesartan cilexetil. Sinh khả dụng tương đối của công thức viên nén so với dung dịch uống là khoảng 34%, do đó sinh khả dụng tuyệt đối của viên thuốc khoảng 14%. Sau khi dùng thuốc bằng đường uống, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 3 đến 4 giờ. Nồng độ candesartan trong huyết tương tăng tuyến tính khi tăng liều đưa vào trong phạm vi điều trị. Thức ăn không ảnh hưởng nhiều đến diện tích dưới đường cong so với thời gian của candesartan.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến của candesartan là 0,1 L/kg. Tỷ lệ gắn kết của candesartan với protein huyết tương cao (> 99%), thuốc không thấm vào tế bào hồng cầu.
Chuyển hóa và thải trừ
Candesartan thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu và phân và chỉ 1 phần nhỏ là được chuyển hóa ở gan (CYP2A9). Các nghiên cứu về tương tác có thể xảy ra cho thấy không có ảnh hưởng đến CYP2A9 và CYP3A4. Căn cứ vào các dữ liệu in vitro, dự đoán không có tương tác in vivo nào xảy ra với các các thuốc có quá trình chuyển hóa phụ thuộc vào các isoenzym cytocrom P450 CYP1A2, CYP2A6, CYP2A9, CYP2D6, CYP2E1 hoặc CYP3A4. Thời gian bán thải của candesartan đạt khoảng 9 giờ. Không xảy ra tích tụ liều khi dùng nhiều liều.
Candesartan thải trừ qua thận bằng cách cách được lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận.
Sau khi dùng đường uống candesartan, khoảng 26% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi và 7% dưới dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính qua nước tiểu, trong khi đó 56% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi và 10% dưới dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính qua phân. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương của candesartan là 0,37 mL/phút/kg, với độ thanh thải cầu thận là 0,19 mL/phút/kg.
Dược động học trên các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Ở những người cao tuổi (> 65 tuổi), nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax và diện tích dưới đường cong AUC của candesartan tăng tương ứng khoảng 50% và 80% so với người bệnh trẻ tuổi. Tuy nhiên, tác dụng trên huyết áp và tỷ lệ gặp phải tác dụng không mong muốn là tương tự nhau sau khi dùng 1 liều duy nhất cho cả bệnh nhân trẻ tuổi và người cao tuổi.
Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax và diện tích dưới đường cong AUC của candesartan khi dùng liều lặp lại tăng tương ứng khoảng 50% và 70% so với người bệnh có chức năng thận bình thường. Các biến đổi tương ứng khi điều trị trên bệnh nhân suy thận nặng lần lượt là 50% và 110%. Thời gian bán thải của candesartan tăng gần gấp đôi ở những bệnh nhân suy thận nặng. Diện tích dưới đường cong của candesartan ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo tương tự như của bệnh nhân suy thận nặng.
Trong hai nghiên cứu, trên cả bệnh nhân suy gan nặng và trung bình, giá trị diện tích dưới đường cong AUC trung bình tăng khoảng 20% trên 1 nghiên cứu và tăng 80% ở nghiên cứu còn lại. Không có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân nhi
Đặc tính dược động học của candesartan được đánh giá ở nhóm bệnh nhân nhi cao huyết áp tuổi từ 1 đến dưới 6 tuổi và nhóm từ 6 đến dưới 17 tuổi trong hai nghiên cứu đối chứng dùng liều duy nhất.
Ở trẻ nhóm tuổi từ 1 đến dưới 6 tuổi, 10 trẻ cân nặng từ 10 đến dưới 25 kg được cho uống hỗn dịch với liều duy nhất 0,2 mg/kg thể trọng. Không có mối liên hệ nào giữa nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax và diện tích dưới đường cong AUC với tuổi và cân nặng. Không thu được dữ liệu về độ thanh thải, do vậy không xác định rõ mối quan hệ giữa độ thanh thải và tuổi/cân nặng.
Ở trẻ nhóm tuổi từ 6 đến dưới 17 tuổi, 22 trẻ được cho uống viên nén với liều duy nhất 16 mg. Không có mối liên hệ nào giữa nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax và diện tích dưới đường cong AUC với tuổi. Tuy nhiên cân nặng có một chút liên quan đến nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax (p=0,012) và diện tích dưới đường cong AUC (p=0,011). Không thu được dữ liệu về độ thanh thải, do vậy không xác định rõ mối quan hệ giữa độ thanh thải và tuổi/cân nặng.
Trẻ trên 6 tuổi được dùng mức liều tương tự của người lớn.
Chưa có điều tra về dược động học của candesartan trên nhóm bệnh nhi dưới 1 tuổi.
Thuốc được chỉ định điều trị trong các trường hợp:
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người trưởng thành.
- Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến dưới 18 tuổi.
- Điều trị suy tim và suy giảm chức năng tâm thu của thất trái (phân suất tống máu thất trái ≤ 40%) ở người trưởng thành khi bệnh nhân không dung nạp thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc như biện pháp hỗ trợ cho thuốc ức chế men chuyển ở những bệnh nhân suy tim xuất hiện triệu chứng mặc dù đó là biện pháp tối ưu, khi không đáp ứng với các chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid.
Candesartan cilexetil có thể dùng kèm hay không kèm với thức ăn.
Liều dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp
Liều khởi đầu và liều duy trì được khuyến cáo là 8 mg/lần x 1 lần/ngày. Hầu hết tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần điều trị. Ở một số bệnh nhân huyết áp chưa được kiểm soát đủ, có thể tăng liều dùng lên 16 mg/lần x 1 lần/ngày và tối đa không được vượt quá 32 mg/lần x 1 lần/ngày. Liệu trình điều trị nên được điều chỉnh theo sự đáp ứng huyết áp.
Candersartan cilexetil có thể được sử dụng cùng các thuốc hạ huyết áp khác. Việc sử dụng thêm hydroclorothiazid đã được chứng minh là có tác dụng hạ huyết áp bổ sung cho candersartan cilexetil.
Người cao tuổi
Không cần thiết phải điều chỉnh liều khi điều trị cho bệnh nhân lớn tuổi.
Bệnh nhân suy giảm thể tích nội mạch
Có thể cân nhắc điều trị với liều khởi đầu 4 mg cho những bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp, như những bệnh nhân có khả năng giảm thể tích.
Bệnh nhân suy thận
Khuyến cáo nên bắt đầu liều điều trị 4 mg/lần x 1 lần/ngày cho những bệnh nhân suy thận, bao gồm cả bệnh nhân phải thẩm tách máu. Liều điều trị nên được điều chỉnh căn cứ vào mức độ đáp ứng. Có rất ít kinh nghiệm thực tế về việc điều trị cho bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy thận giai đoạn cuối (Clcreatinin <15 mL/phút).
Bệnh nhân suy gan
Khuyến cáo nên bắt đầu liều điều trị 4 mg/lần x 1 lần/ngày cho những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Liều điều trị nên được điều chỉnh căn cứ vào mức độ đáp ứng. Chống chỉ định điều trị cho những bệnh nhân suy gan nặng và/ hoặc bệnh nhân ứ mật.
Bệnh nhân da đen
Tác dụng hạ huyết áp cho thấy rõ hơn ở bệnh nhân da đen. Do đó, việc sử dụng candesartan cilexetil và điều trị hỗ trợ có thể cần thiết để kiểm soát tốt huyết áp ở bệnh nhân da đen.
Bệnh nhân nhi
Trẻ em và trẻ vị thành niên từ 6 đến < 18 tuổi:
Khuyến cáo nên sử dụng liều khởi đầu 4 mg/lần x 1 lần/ngày.
• Bệnh nhân cân nặng < 50 kg: Ở những bệnh nhân mà huyết áp chưa được kiểm soát đủ, có thể tăng liều dùng hàng ngày lên tối đa 8 mg/lần x 1 lần/ngày.
• Bệnh nhân cân nặng ≥ 50 kg: Ở những bệnh nhân mà huyết áp chưa được kiểm soát đủ, có thể tăng liều dùng hàng ngày lên 8 mg/lần x 1 lần/ngày và sau đó có thể lên 16 mg/lần x 1 lần/ngày, nếu thấy cần thiết.
Chưa có nghiên cứu khi sử dụng liều trên 32 mg ở bệnh nhân nhi.
Hầu hết tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần điều trị.
Đối với bệnh nhân có nguy cơ suy giảm thể tích nội mạch (như những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận), khi điều trị bằng candesartan cilexetil cần giám sát chặt chẽ và nên cân nhắc hạ thấp liều khởi đầu.
Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng candesartan cilexetil cho trẻ em có mức lọc cầu thận dưới 30 mL/phút/1,73 m2.
Bệnh nhân nhi da đen:
Tác dụng hạ huyết áp của candesartan cilexetil thể hiện rõ ràng hơn trên bệnh nhân da đen.
Bệnh nhân nhi từ 1 đến dưới 6 tuổi:
Chưa có dữ liệu chứng minh an toàn và hiệu quả khi sử dụng candesartan cilexetil cho bệnh nhân nhi từ 1 đến dưới 6 tuổi.
Chống chỉ định sử dụng thuốc cho trẻ dưới 1 tuổi.
Liều dùng cho bệnh nhân suy tim
Liều khởi đầu thường được khuyến cáo là 4 mg/lần x 1 lần/ngày. Điều chỉnh liều tăng dần đến liều đích 32 mg/lần x 1 lần/ngày (liều tối đa) hoặc liều cao nhất dung nạp được bằng cách tăng gấp đôi liều dùng trong ít nhất 2 tuần. Cần đánh giá về chức năng thận của bệnh nhân suy tim trong quá trình điều trị bao gồm cả việc kiểm soát nồng độ creatinin và kali huyết. Có thể sử dụng candesartan cilexetil cùng với các thuốc điều trị suy tim khác, bao gồm cả các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), chẹn beta, lợi tiểu và các digitalis hoặc kết hợp với các thuốc này. Có thể sử dụng đồng thời candesartan cilexetil với các chất ức chế men chuyển angiotensin ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng mặc dù đã điều trị suy tim bằng biện pháp tiêu chuẩn chuẩn tối ưu khi không dung nạp các chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp candesartan cilexetil với các chất ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton), chỉ sử dụng khi đã cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi kết hợp điều trị.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Không cần thiết phải điều chỉnh liều khi điều trị cho bệnh nhân là người cao tuổi hoặc những bệnh nhân suy giảm thể tích nội mạch hoặc bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
Bệnh nhân nhi
Chưa có dữ liệu chứng minh an toàn và hiệu quả khi sử dụng candesartan cilexetil cho trẻ mới sinh đến 18 tuổi đang trong quá trình điều trị suy tim.
Chống chỉ định candesartan cilexetil trên bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng và/hoặc ứ mật.
Phụ nữ mang thai từ giai đoạn thai kỳ thứ 2 trở đi.
Trẻ em dưới 1 tuổi.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời candesartan cilexetil với các thuốc chứa aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 mL/phút/1,73 m2).
Chẹn kép hệ thống renin-agiotensin-aldosteron (RAAS)
Đã có bằng chứng cho thấy sử dụng kết hợp các chất ức chế men chuyển angiotensin, chẹn kênh angiotensin II hay aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do vậy không khuyến cáo chẹn kép hệ thống renin-agiotensin-aldosteron thông qua việc sử dụng kết hợp các chất ức chế men chuyển angiotensin, chẹn kênh angiotensin II hay aliskiren.
Nếu liệu pháp chẹn kép được cho là hoàn toàn cần thiết, chỉ nên sử dụng dưới giám sát của bác sĩ và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên sử dụng các chất ức chế men chuyển angiotensin, chẹn kênh angiotensin II hay aliskiren cho bệnh nhân suy thận do đái tháo đường.
Suy thận
Cũng như các chất ức chế hệ thống renin-agiotensin-aldosteron khác, sự thay đổi chức năng thận có thể xuất hiện ở những bệnh nhân mẫn cảm điều trị bằng candesartan cilexetil.
Khi sử dụng candesartan cilexetil cho bệnh nhân tăng huyết áp kèm suy thận, khuyến cáo nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinin huyết thanh. Có rất ít kinh nghiệm về việc điều trị cho bệnh nhân nặng hoặc giai đoạn cuối (Clcreatinin < 15 mL/phút). Ở các bệnh nhân này, nên chuẩn độ candesartan cilexetil cẩn thận cùng với kiểm soát huyết áp.
Đánh giá trên những bệnh nhân suy tim nên bao gồm cả đánh giá về chức năng thận, đặc biệt là đối với những bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, và những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Trong suốt quá trình chuẩn độ candesartan cilexetil, khuyến cáo nên kiểm soát nồng độ kali và creatinin huyết thanh. Các thử nghiệm lâm sàng về suy tim không bao gồm những bệnh nhân có nồng độ creatinin > 265 µmol/L (> 3 mg/dL).
Sử dụng cho những bệnh nhân nhi bao gồm cả những bệnh nhân suy thận
Chưa có nghiên cứu nào về sử dụng candesartan cilexetil cho trẻ em có mức lọc cầu thận thấp hơn 30 mL/phút/1,73 m2.
Kết hợp điều trị cùng 1 chất ức chế men chuyển angiotensin cho bệnh nhân suy tim
Nguy cơ gặp phải tác dụng không mong muốn, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp), có thể tăng khi sử dụng candesartan cilexetil cùng 1 chất ức chế men chuyển angiotensin. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp candesartan cilexetil cùng 1 chất ức chế men chuyển angiotensin, 1 chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid. Khi điều trị kết hợp, cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ và và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Không nên điều trị kết hợp cùng các chất ức chế men chuyển angiotensin và chẹn kênh angiotensin II cho những bệnh nhân suy thận do đái tháo đường.
Chạy thận nhân tạo
Trong suốt quá trình lọc máu, huyết áp có thể rất nhạy cảm với chẹn thụ thể AT1 do giảm thể tích huyết tương và hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosteron. Do vậy, cần chuẩn độ candesartan cilexetil cẩn thận cùng với huyết áp ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Hẹp động mạch thận
Các thuốc ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, bao gồm cả các chất đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs), có thể làm tăng nồng độ urê huyết và creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên.
Ghép thận
Không có kinh nghiệm điều trị bằng candesartan cilexetil cho những bệnh nhân mới được ghép thận.
Hạ huyết áp
Hạ huyết áp có thể xảy ra trong suốt quá trình điều trị với candesartan cilexetil trên bệnh nhân suy tim. Có thể xảy ra trên cả những bệnh nhân tăng huyết áp kèm giảm thể tích nội mạch như sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao. Cần thận trong khi bắt đầu điều trị và khắc phục tình trạng giảm thể tích tuần hoàn.
Đối với bệnh nhân nhi có khả năng giảm thể tích nội mạch (như ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là bệnh nhân suy thận), điều trị candesartan cilexetil cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ và nên cân nhắc bắt đầu với liều thấp.
Gây mê và phẫu thuật
Hạ huyết áp có thể xảy ra khi gây mê và phẫu thuật ở những bệnh nhân được điều trị bằng chất đối kháng angiotensin II do sự chẹn hệ thống renin-angiotensin-aldosteron. Rất hiếm gặp trường hợp hạ huyết áp nghiêm trọng đến mức phải truyền tĩnh mạch và/hoặc dùng thuốc vận mạch.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá (bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn)
Cũng như các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Cường aldosteron tiên phát
Các bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát nói chung không đáp ứng với các thuốc hạ huyết áp theo cơ chế ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron. Do vậy, không khuyến cáo sử dụng candesartan cilexetil cho nhóm bệnh nhân này.
Tăng kali huyết
Sử dụng đồng thời candesartan cilexetil với các thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế có chứa muối kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin) có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh ở những bệnh nhân tăng huyết áp. Cần theo dõi nồng độ kali khi thích hợp.
Ở những bệnh nhân suy tim được điều trị bằng candesartan cilexetil, có thể xảy ra tăng kali huyết. Khuyến cáo nên theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời cùng một chất ức chế men chuyển angiotensin, một chất lợi tiểu giữ kali (như spironolacton) và nên cân nhắc đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ trước khi quyết định điều trị kết hợp.
Khuyến cáo chung
Ở những bệnh nhân có trương lực mạnh và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (như những bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận tiềm ẩn, bao gồm cả hẹp động mạch thận), khi điều trị bằng những thuốc ảnh hưởng đến hệ thống này có thể gây ra hạ huyết áp cấp, thiếu máu, thiểu niệu hoặc suy thận cấp (hiếm gặp). Không loại trừ được khả năng xảy ra tương tự với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs).
Cũng như các thuốc hạ huyết áp, việc hạ hyết áp quá mức ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc bệnh mạch máu não do thiếu máu cục bộ có thể gây ra nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Tác dụng hạ huyết áp của candesartan cilexetil có thể tăng khi sử dụng cùng các thuốc khác có đặc tính hạ huyết áp, dù được kê đơn như một thuốc hạ huyết áp hay không.
Thuốc có chứa lactose. Không nên dùng cho bệnh nhân gặp các vấn đề di truyền hiếm gặp về thiếu hụt men lactose, không dung nạp galactose hay kém hấp thu glucose-galactose.
Phụ nữ có thai
Các chất đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs) không nên được sử dụng trong suốt thai kỳ. Trừ khi việc sử dụng liệu pháp với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs) thật cần thiết, bệnh nhân có dự định mang thai nên được chuyển sang liệu pháp điều trị thay thế khác đã được chứng minh an toàn khi sử dụng trong thai kỳ. Khi được chẩn đoán có thai, nên ngưng điều trị bằng AIIRAs ngay chuyển sang biện pháp thay thế nếu thích hợp.
Ở những bệnh nhân đã có kinh nguyệt, nên thường xuyên đánh giá về khả năng mang thai để ngăn ngừa nguy cơ phơi nhiễm trong thai kỳ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, suy nhược thần kinh, lơ mơ.
Phụ nữ có thai
Không khuyến cáo sử dụng các chất đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs) trong giai đoạn đầu thai kỳ. Không sử dụng thuốc trong giai đoạn thai kỳ thứ 2 và thứ 3.
Chưa có bằng chứng về mặt dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong giai đoạn đầu thai kỳ, tuy nhiên không loại trừ nguy cơ tăng hơn 1 chút. Trong khi không có dữ liệu dịch tễ học về nguy cơ với các chất AIIRA, các nguy cơ tương tự có thể xảy ra với nhóm thuốc này. Trừ khi sử dụng AIIRA là biện pháp bắt buộc, các bệnh nhân có dự định mang thai nên được điều trị bằng phương pháp thay thế đã được chứng minh về an toàn sử dụng cho quá trình mang thai. Khi được chẩn đoán có thai, cần ngừng sử dụng AIIRA ngay lập tức và bắt đầu điều trị bằng biện pháp thay thế nếu thích hợp.
Việc sử dụng AIIRA trong giai đoạn thứ 2 và 3 của thai kỳ gây độc cho thai nhi (suy giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm phát triển xương sọ) và độc tính ở trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).
Trong trường hợp có sử dụng AIIRA trong giai đoạn thứ 2 và 3 của thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra hộp sọ và chức năng thận.
Trường hợp mẹ có sử dụng AIIRA trong thai kỳ, trẻ sơ sinh nên được theo dõi chặt chẽ để tránh hạ huyết áp.
Phụ nữ đang cho con bú
Không có thông tin về việc sử dụng candesartan cilexetil cho phụ nữ đang cho con bú, nên không khuyến cáo sử dụng và ưu tiên điều trị bằng các phương pháp thay thế đã được chứng minh an toàn trong quá trình sử dụng.
Các thuốc đã được nghiên cứu về dược động học gồm hydroclorothiazid, warfarin, digoxin, thuốc tránh thai (ethinylestradiol/ levonorgestrel), glibenclamid, nifedipin và enalapril. Không phát hiện thấy tương tác về mặt dược động học rõ ràng về mặt lâm sàng giữa candesartan cilexetil với các thuốc này.
Sử dụng cùng các thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế có chứa muối kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin) có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh ở những bệnh nhân tăng huyết áp. Cần theo dõi nồng độ kali khi thích hợp.
Nồng độ liti và độc tính gia tăng có tính đảo ngược đã được báo cáo khi sử dụng liti cùng các chất ức chế men chuyển angiotensin. Tác động tương tự có thể xảy ra với AIIRAs. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp candesartan cilexetil với liti. Nếu cần thiết phải kết hợp, nên theo dõi cẩn thận nồng độ liti trong huyết thanh.
Khi sử dụng đồng thời AIIRAs với các thuốc NSAID (các NSAID ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylcholic (> 3 g/ngày) và các NSAID ức chế không chọn lọc), có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp.
Cũng như các chất ức chế men chuyển angiotensin, sử dụng đồng thời AIIRAs và NSAID có thể làm tăng nguy cơ làm giảm chức năng thận, bao gồm cả suy thận cấp và tăng kali huyết thanh, đặc biệt là ở những bệnh nhân chức năng thận không tốt từ trước đó. Cần thận trọng khi kết hợp sử dụng đăc biệt là khi dùng cho người cao tuổi. Các bệnh nhân nên nạp đủ nước và nên theo dõi chức năng thận khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị kết hợp.
Các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng cho thấy chẹn kép hệ thống renin-agiotensin-aldosteron (RAAS) thông qua việc dùng kết hợp với các chất ức chế men chuyển angiotensin, chẹn kệnh angiotensin II hoặc aliskiren có mức độ gặp phải tác dụng không mong muốn thường xuyên hơn như hạ huyết áp, kali huyết tăng và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với việc sử dụng đơn độc các tác nhân RAAS.
Nhóm bệnh nhi
Chỉ thực hiện các nghiên cứu về tương tác trên người lớn.
Các thuật ngữ và tần suất dưới đây đã được dùng:
- Rất phổ biến: R ≥ 1/10.
- Phổ biến: 1/10 > R ≥ 1/100.
- Không phổ biến: 1/100 > R ≥ 1/1.000.
- Hiếm gặp: 1/1.000 > R ≥ 1/10.000.
- Rất hiếm gặp: R < 1/10.000.
- Không xác định: Khi tần suất không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có.
Điều trị tăng huyết áp
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, các tác dụng không mong muốn gặp phải ở mức nhẹ và thoáng qua. Không có mối quan hệ nào giữa tác dụng không mong muốn với tuổi tác, liều lượng.
Trong phân tích tổng hợp từ các dữ liệu lâm sàng ở bệnh nhân cao huyết áp cho thấy, tác dụng không mong muốn của candesartan cilexetil được xác định dựa trên chênh lệch giữa tỷ lệ gặp phải khi sử dụng thuốc và giả dược tối thiểu đạt 1%. Các tác dụng không mong muốn thường gặp là hoa mắt/ chóng mặt, đau đầu và nhiễm khuẩn đường hô hấp.
- xem Bảng 1.
Phát hiện trong phòng thí nghiệm
Nhìn chung không có ảnh hưởng quan trọng nào về mặt lâm sàng ảnh hưởng đến các biến số thường quy trong phòng thí nghiệm. Đã thấy hàm lượng hemoglobin giảm khi điều trị với các chất ức chế hệ renin-algiotenisn-aldosteron khác. Thông thường không cần theo dõi các biến số trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, cần theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinin huyết thanh khi điều trị cho bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân nhi
An toàn khi sử dụng candesartan cilexetil đã được theo dõi trên 255 trẻ em và thanh thiếu niên tăng huyết áp, tuổi từ 6 đến dưới 18 tuổi, trong 4 tuần nghiên cứu hiệu quả lâm sàng và nghiên cứu công khai 1 năm. Gần như tại tất cả các hệ cơ quan của cơ thể đều gặp tác dụng phụ với tần suất gặp phải trong phạm vi từ không phổ biến đến phổ biến. Tính chất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn tương tự như người lớn, nhưng tần suất gặp phải ở trẻ em và thanh thiếu niên cao hơn so với người lớn, cụ thể như:
- Đau đầu, hoa mắt và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: rất phổ biến gặp ở trẻ em và phổ biến ở người lớn.
- Ho: rất phổ biến gặp ở trẻ em và rất hiếm gặp ở người lớn.
- Phát ban: phổ biến gặp ở trẻ em và rất hiếm gặp ở người lớn.
- Tăng kali huyết, hạ natri huyết và chức năng gan bất thường: không phổ biến gặp ở trẻ em và rất hiếm gặp ở người lớn.
- Rối lọan nhịp xoang, viêm mũi-họng, sốt: phổ biến gặp ở trẻ em nhưng không ghi nhận xuất hiện ở người lớn. Tuy nhiên, đây là những bệnh tạm thời xuất hiện và có khi nhỏ tuổi.
- Đau hầu-họng: rất phổ biến gặp ở trẻ em nhưng không ghi nhận xuất hiện ở người lớn. Tuy nhiên, đây là những bệnh tạm thời xuất hiện và có khi nhỏ tuổi.
Điều trị suy tim
Dữ liệu thực tế về tác dụng không mong muốn gặp phải trên bệnh nhân là người lớn suy tim phù hợp với định tính dược lý của thuốc và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn thường gặp là tăng kali huyết, hạ huyết áp và suy thận. Các tác dụng không mong muốn này thường gặp ở những bệnh nhân trên 70 tuổi, bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường hoặc đang sử dụng các thuốc tác động đến hệ renin-angiotensin-aldosteron, đặc biệt là chất ức chế men chuyển và/ hoặc spironolacton.
- xem Bảng 2.
Phát hiện trong phòng thí nghiệm
Thường gặp tăng kali huyết và suy thận ở những bệnh nhân được điều trị với candesartan cilexetil cho chỉ định suy tim. Khuyến cáo theo dõi định kỳ nồng độ creatinin và kali huyết tương.
Quá liều
Biểu hiện chính của quá liều là các triệu chứng của hạ huyết áp và chóng mặt.
Cách xử trí
Nếu hạ huyết áp có triệu chứng xảy ra, nên điều trị triệu chứng và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn. Bệnh nhân nên được đặt nằm ngửa, nâng cao chân. Nếu chưa đủ, truyền dịch để tăng thể tích huyết tương, như dung dịch muối đẳng trương. Trong trường hợp các biện pháp trên chưa đủ đạt hiệu quả, có thể sử dụng thêm các thuốc hỗ trợ giao cảm.
Không thể loại bỏ candesartan cilexetil bằng thẩm tách máu.
Nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng và tránh ẩm.
Hạn dùng: 2 năm kể từ ngày sản xuất.
C09CA06 - candesartan ; Belongs to the class of angiotensin II receptor blockers (ARBs). Used in the treatment of cardiovascular disease.
Candekern tablet Viên nén 16 mg
2 × 14's
Candekern tablet Viên nén 8 mg
2 × 14's