Loạn nhịp tim và tụt huyết áp nặng có thể xảy ra với liều cao hoặc với bệnh nhân có tiền sử bệnh tim dùng amitriptylin với liều thông thường.
Kéo dài khoảng QT
Các trường hợp kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim đã được báo cáo trong giai đoạn hậu mãi. Thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân có nhịp tim chậm, suy tim mất bù hoặc bệnh nhân đang sử dụng các thuốc kéo dài khoảng QT. Các rối loạn chất điện giải (như hạ kali huyết, tăng kali huyết, hạ magnesi huyết) cũng làm tăng nguy cơ tiền loạn nhịp tim.
Thuốc gây mê được sử dụng trong điều trị với thuốc chống trầm cảm 3 vòng hoặc 4 vòng có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim và tụt huyết áp. Nếu có thể, ngưng amitriptylin vài ngày trước khi phẫu thuật. Nếu phẫu thuật cấp cứu không thể tránh khỏi, cần báo cho nhân viên gây mê biết bệnh nhân đang được điều trị với thuốc chống trầm cảm.
Cần đặc biệt thận trọng khi dùng amitriptylin cho bệnh nhân cường tuyến giáp hoặc đang dùng thuốc thyroid, do có thể xuất hiện loạn nhịp tim.
Người cao tuổi, đặc biệt là bệnh nhân dễ bị tụt huyết áp thế đứng.
Amitriptylin cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân động kinh, bí tiểu, phì đại tiền liệt tuyến, cường tuyến giáp, hội chứng hoang tưởng, bệnh tim mạch hoặc bệnh gan tiến triển, hẹp môn vị và tắc liệt ruột.
Bệnh nhân mắc các bệnh hiếm gặp (như tiền phòng mắt nông, góc tiền phòng hẹp, cơn glaucom cấp do giãn đồng tử) có thể bị kích thích.
Ý nghĩ tự tử/ tự tử
Trầm cảm có liên quan tới tăng nguy cơ của ý nghĩ tự tử, tự làm hại bản thân và tự tử (các vấn đề liên quan đến tự tử). Nguy cơ này kéo dài cho đến khi có sự thuyên giảm bệnh đáng kể. Tình trạng bệnh có thể không cải thiện trong vài tuần đầu điều trị hoặc lâu hơn, do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ cho đến khi cải thiện bệnh. Kinh nghiệm lâm sàng nhìn chung cho thấy nguy cơ tự tử có thể tăng trong giai đoạn đầu hồi phục.
Bệnh nhân có tiền sử về các vấn đề liên quan đến tự tử hoặc có ý định tự tử ở mức độ đáng kể trước khi bắt đầu điều trị, thì nguy cơ tự tử/ ý nghĩ tự tử cao hơn nhiều và cần được theo dõi cẩn thận trong thời gian điều trị. Một phân tích meta của các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược của thuốc chống trầm cảm ở người lớn rối loạn tâm thần cho thấy tăng nguy cơ hành vi tự tử ở nhóm dùng thuốc so với giả dược trên đối tượng bệnh nhân < 25 tuổi.
Cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân, đặc biệt là đối tượng có nguy cơ cao đồng thời với liệu pháp dùng thuốc, nhất là giai đoạn đầu điều trị và khi thay đổi liều. Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân cần được cảnh báo về sự cần thiết theo dõi bất kỳ sự tiến triển xấu nào trên lâm sàng, hành vi/ ý nghĩ tự tử, những thay đổi bất thường trong hành vi và hỏi ý kiến bác sỹ ngay lập tức nếu các triệu chứng này xuất hiện.
Trong rối loạn lưỡng cực, sự chuyển pha hưng cảm có thể xảy ra, ngưng amitriptylin nếu bệnh nhân bước vào pha hưng cảm.
Giống như các thuốc hướng thần khác, amitriptylin có thể làm thay đổi đáp ứng insulin và glucose (thay đổi liệu pháp điều trị đái tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường); bên cạnh đó, trầm cảm cũng có thể ảnh hưởng tới cân bằng glucose.
Sốt cao cũng đã được báo cáo với thuốc chống trầm cảm 3 vòng khi dùng cùng thuốc kháng cholinergic hoặc với thuốc thần kinh, đặc biệt khi thời tiết nóng.
Sau thời gian sử dụng kéo dài, ngưng điều trị đột ngột có thể gây ra các triệu chứng cai thuốc như đau đầu, suy nhược, mất ngủ và kích thích.
Thận trọng khi dùng amitriptylin cho bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin (SSRI).
Đái dầm ban đêm
Điện tâm đồ (ECG) cần được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị với amitriptylin để loại trừ triệu chứng kéo dài QT.
Amitriptylin dùng điều trị đái dầm không nên kết hợp với các thuốc kháng cholinergic.
Ý nghĩ tự tử/ tự tử cũng có thể xuất hiện trong giai đoạn đầu điều trị với thuốc chống trầm cảm cho các rối loạn ngoại trừ bệnh trầm cảm, do đó những thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân trầm cảm cũng cần được thực hiện khi điều trị đái dầm.
Trẻ em: Hiện không có dữ liệu an toàn lâu dài ở trẻ em và thanh thiếu niên liên quan đến tăng trưởng, trưởng thành, phát triển nhận thức và hành vi.
Tránh dùng thuốc cho bệnh nhân rối loạn tạo máu và tiền sử động kinh.
Thận trọng khi dùng amitriptylin để điều trị trầm cảm kèm theo tâm thần phân liệt vì thuốc có thể làm cho các triệu chứng loạn thần nặng hơn. Hoang tưởng kèm/không kèm theo sự thù địch có thể trầm trọng thêm. Trong trường hợp này, nên dùng phối hợp với thuốc an thần hoặc giảm liều của amitriptylin.
Không nên kết hợp amitriptylin với liệu pháp sốc điện (ECT) trừ khi thực sự cần thiết.
Hạ natri huyết (thường xảy ra ở người cao tuổi và cũng có thể do bất thường bài tiết hormon ADH) có thể gặp khi sử dụng các thuốc chống trầm cảm, thận trọng ở những bệnh nhân xuất hiện triệu chứng buồn ngủ, lú lẫn hoặc co giật trong khi sử dụng thuốc.
AMILAVIL 10 mg có chứa tá dược tạo màu tartrazin, có nguy cơ gây tăng các phản ứng dị ứng.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc
Amitriptylin là thuốc an thần. Bệnh nhân dùng các thuốc tâm thần có thể bị suy giảm sự chú ý và tập trung; cần được cảnh báo về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các tác dụng không mong muốn này có thể tăng lên khi dùng cùng rượu.