Hấp thu: Nồng độ đỉnh huyết tương của amitriptylin đạt được khoảng 4 giờ sau khi uống (tmax = 3,89 ± 1,87 giờ), Cmax = 30,95 ± 9,61 ng/mL (111,57 ± 34,64 nmol/L) (liều 50 mg). Sinh khả dụng đường uống trung bình 53% (Fabs = 0,527 ± 0,123).
Phân bố: Thể tích phân bố sau khi dùng đường tĩnh mạch 1.221 ± 280 L (16 ± 3 L/kg). Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 95%. Amitriptylin và chất chuyển hóa chính nortriptylin qua được hàng rào nhau thai và bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ. Tỷ lệ nồng độ thuốc trong sữa mẹ/huyết tương khoảng 1:1. Ước tính trẻ sơ sinh phơi nhiễm hàng ngày trung bình khoảng 2% liều amitriptylin tính theo cân nặng của người mẹ (mg/kg).
Chuyển hóa: In vitro, chuyển hóa của amitriptylin chủ yếu do quá trình demethyl hóa (bởi CYP2C19, CYP3A4) và hydroxyl hóa (bởi CYP2D6), sau đó liên hợp với acid glucuronic. Các isoenzym khác liên quan là CYP1A2 và CYP2C9. Quá trình chuyển hóa phụ thuộc vào đa hình di truyền. Chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu là amin thứ cấp, nortriptylin. Nortriptylin là chất ức chế sự hấp thu noradrenalin mạnh hơn ức chế hấp thu serotonin, trong khi đó amitriptylin ức chế hấp thu 2 monoamin này tương đương nhau. Các chất chuyển hóa khác như cis-/trans-10-hydroxyamitriptylin, cis-/trans-10-hydroxynortriptylin yếu hơn amitriptylin đáng kể. Demethylnortriptylin và amitriptylin N-oxid chỉ xuất hiện trong huyết tương với một lượng nhỏ, amitriptylin N-oxid phần lớn không có hoạt tính. Tất cả các chất chuyển hóa ít kháng cholinergic hơn amitriptylin và nortriptylin. Trong huyết tương, lượng 10-hydroxynortriptylin chiếm ưu thế nhưng phần lớn các chất chuyển hóa được liên hợp.
Thải trừ: Thời gian bán thải của amitriptylin sau khi uống khoảng 25 giờ (24,65 ± 6,3 L/giờ). Độ thanh thải hệ thống trung bình 39,24 ± 10,18 L/giờ. Đào thải thuốc chủ yếu qua nước tiểu, thải trừ của amitriptylin dạng không đổi qua nước tiểu không đáng kể (khoảng 2%).
Tương quan dược động học/dược lực học:
Nồng độ huyết tương của amitriptylin và nortriptylin thay đổi rất khác nhau giữa các cá thể và không có sự tương quan với đáp ứng điều trị được thiết lập.
Nồng độ điều trị trong huyết tương với trầm cảm khoảng 80-200 ng/mL (≈ 280-700 nmol/L) (amitriptylin + nortriptylin). Nồng độ > 300-400 ng/mL có liên quan đến tăng nguy cơ rối loạn dẫn truyền tim (kéo dài phức bộ QRS/ block nhĩ-thất).
Dược động học trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Người cao tuổi: Thời gian bán thải dài hơn và giảm giá trị thanh thải đường uống do giảm tỷ lệ chuyển hóa đã được chứng minh ở người cao tuổi.
Suy gan: Suy gan có thể làm giảm chiết xuất gan dẫn đến nồng độ huyết tương cao hơn và thận trọng khi sử dụng thuốc cho những bệnh nhân này.
Suy thận: Suy thận không ảnh hưởng đến động học.