Quảng cáo
Quảng cáo
Amilavil

Amilavil Tương tác

amitriptyline

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tương tác
Amitriptylin ảnh hưởng đến các thuốc khác:
Kết hợp chống chỉ định
Các thuốc ức chế MAO (không chọn lọc cũng như chọn lọc tuýp A (moclobemid) và tuýp B (selegilin) – nguy cơ hội chứng serotonin. Xem phần “Chống chỉ định”.
Kết hợp không được khuyến cáo
Thuốc có hoạt tính giao cảm: Amitriptylin có thể làm tăng tác dụng trên tim mạch của adrenalin, ephedrin, isoprenalin, noradrenalin, phenylephrin và phenylpropanolamin (có trong các thuốc gây mê toàn thân hoặc cục bộ và thuốc trị nghẹt mũi).
Thuốc phong bế thần kinh giao cảm: Thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA) có thể làm mất tác dụng hạ huyết áp của các thuốc điều trị tăng huyết áp tác động trung ương như guanethidin, betanidin, reserpin, clonidin và methyldopa. Cần kiểm tra lại liệu pháp hạ huyết áp khi điều trị với TCA. Có nguy cơ tăng huyết áp khi ngưng clonidin.
Thuốc kháng cholinergic: TCA có thể làm tăng tác dụng của các thuốc kháng cholinergic trên mắt, hệ thần kinh trung ương, ruột và bàng quang. Tránh sử dụng kết hợp do tăng nguy cơ tắc liệt ruột, sốt cao, …
Thuốc kéo dài khoảng QT: Bao gồm thuốc chống loạn nhịp như amiodaron (tránh dùng kết hợp), disopyramid, procainamid, propafenon, quinidin), các thuốc kháng histamin (astemizol, terfenadin), một số thuốc chống loạn thần (đặc biệt là pimozid, sertindol, thioridazin, clozapin), cisaprid, halofantrin và sotalol có thể làm tăng khả năng loạn nhịp thất khi dùng cùng TCA. Thận trọng khi sử dụng amitriptylin và methadon do có khả năng tác dụng cộng hợp trên khoảng QT và tăng nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng trên tim mạch. Thận trọng khi phối hợp amitriptylin với các thuốc lợi tiểu làm giảm kali huyết (như furosemid).
Thioridazin: Tránh dùng kết hợp do amitriptylin ức chế chuyển hóa thioridazin (cơ chất của CYP2D6), làm tăng nguy cơ của các tác dụng không mong muốn trên tim.
Tramadol: Sử dụng đồng thời tramadol (cơ chất của CYP2D6) và TCA như amitriptylin làm tăng nguy cơ tự tử và hội chứng serotonin. Ngoài ra, sự kết hợp này có thể ức chế chuyển hóa tramadol thành các chất chuyển hóa có hoạt tính, do đó làm tăng nồng độ của tramadol có khả năng gây độc tính opioid.
Thuốc kháng nấm (fluconazol/ terbinafin): Sử dụng phối hợp làm tăng nồng độ trong huyết thanh của TCA, đồng thời với tăng độc tính (gây xoắn đỉnh, ngất).
Kết hợp cần thận trọng
Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương: Amitriptylin có thể làm tăng tác dụng an thần của rượu, barbiturat và các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.
Các thuốc khác ảnh hưởng tới amitriptylin:
TCA bao gồm amitriptylin được chuyển hóa chủ yếu nhờ isoenzym CYP2D6 và CYP2D19. Các isozym khác liên quan đến chuyển hóa amitriptylin bao gồm CYP3A4, CYP1A2 và CYP2C9.
Thuốc ức chế CYP2D6 (thuốc an thần, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin (SSRI), thuốc chẹn beta và thuốc chống loạn nhịp): Thuốc ức chế CYP2D6 mạnh bao gồm bupropion, fluoxetin, paroxetin và quinidin có thể làm giảm đáng kể chuyển hóa và làm tăng rõ rệt nồng độ trong huyết tương của TCA. Cân nhắc theo dõi nồng độ huyết tương của TCA khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế CYP2D6 và điều chỉnh liều amitriptylin nếu cần thiết.
Các thuốc ức chế CYP khác (cimetidin, methylphenidat và các thuốc chẹn kênh calci (diltiazem, verapamil)): Có thể làm tăng nồng độ huyết tương của TCA đồng thời với tăng độc tính. Các thuốc kháng nấm như fluconazol (ức chế CYP2C9) và terbinafin (ức chế CYP2D6) làm tăng nồng độ huyết thanh của amitriptylin và nortriptylin.
Các isozym CYP3A4 và CYP1A2 chuyển hóa amitriptylin ở mức độ thấp hơn. Tuy nhiên, fluvoxamin (ức chế CYP1A2 mạnh) làm tăng nồng độ amitriptylin trong huyết tương, do đó cần tránh phối hợp. Tương tác lâm sàng có thể là từ kết hợp amitriptylin và thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ketoconazol, itraconazol, ritonavir).
TCA và các thuốc an thần: Ức chế chuyển hóa lẫn nhau, dẫn tới ngưỡng co giật động kinh thấp hơn, và gây co giật. Có thể cần điều chỉnh liều của các thuốc này.
Thuốc cảm ứng CYP: Thuốc tránh thai đường uống, rifampicin, phenytoin, barbiturat, carbamazepin, St. John's Wort (Hypericum perforatum) có thể làm tăng chuyển hóa của TCA, làm giảm nồng độ huyết tương và giảm đáp ứng của TCA.
Ethanol: Khi có mặt ethanol, nồng độ huyết tương của amitriptylin tự do và nồng độ nortriptylin tăng lên.
Chất kích thích thụ thể alpha 2: Tránh sử dụng phối hợp amitriptylin với apraclonidin và brimonidin.
Altretamin: Nguy cơ hạ huyết áp tư thế nặng.
Thuốc gây mê: Sử dụng đồng thời với amitriptylin làm tăng nguy cơ loạn nhịp và tụt huyết áp.
Thuốc giảm đau: Nguy cơ gia tăng các tác dụng không mong muốn với nefopam, tác động an thần tăng với thuốc giảm đau opioid.
Thuốc kháng khuẩn: Sử dụng đồng thời với linezolid có thể dẫn đến kích thích thần kinh trung ương và tăng huyết áp.
Thuốc ngủ, giảm lo âu: Làm tăng tác dụng an thần. Thận trọng với bệnh nhân đang sử dụng nhiều ethclorvynol. Cơn mê sảng thoáng qua đã được báo cáo ở bệnh nhân được dùng 1 g ethclorvynol và 75-150 mg amitriptylin.
Disulfiram: Sử dụng phối hợp với disulfiram có thể ức chế chuyển hóa của các tricyclic. Tình trạng mê sảng đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng phối hợp amitriptylin và disulfiram.
Thuốc lợi tiểu: Tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế.
Dopaminergic: Tránh sử dụng phối hợp amitriptylin với entacapon. Các độc tính trên thần kinh trung ương đã được báo cáo với selegilin.
Thuốc giãn cơ: Sử dụng đồng thời với baclofen làm tăng tác động giãn cơ.
Nitrat: Giảm hiệu quả của các nitrat ngậm dưới lưỡi (do làm khô miệng).
Estrogen và progesteron: Các thuốc tránh thai đường uống đối kháng tác động chống trầm cảm nhưng làm tăng tác dụng phụ do làm tăng nồng độ trong huyết tương của các tricyclic.
Sibutramin: Tránh sử dụng phối hợp do tăng nguy cơ gây độc lên hệ thần kinh trung ương.
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo