Quảng cáo
Quảng cáo
Amilavil

Amilavil Tác dụng không mong muốn

amitriptyline

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tác dụng không mong muốn
Amitriptylin có thể gây ra các tác dụng không mong muốn tương tự như các thuốc chống trầm cảm 3 vòng khác. Một số tác dụng không mong muốn được đề cập dưới đây như đau đầu, run, rối loạn chú ý, táo bón và giảm ham muốn tình dục cũng có thể là triệu chứng của bệnh trầm cảm và thường giảm khi bệnh trầm cảm được cải thiện.
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000), không rõ tần suất (không đánh giá được tần suất từ các dữ liệu sẵn có).
Máu và hệ bạch huyết: Suy tủy xương bao gồm mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết (hiếm gặp).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm thèm ăn (hiếm gặp). Tăng hoặc giảm lượng đường trong máu, tăng thèm ăn, chán ăn (không rõ tần suất).
Tâm thần: Gây hấn (rất thường gặp). Lú lẫn, giảm ham muốn, lo âu (thường gặp). Hưng cảm nhẹ, hưng cảm, lo lắng, mất ngủ, ác mộng (ít gặp). Mê sảng (người cao tuổi), ảo giác (bệnh nhân tâm thần phân liệt), ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử (hiếm gặp). Hoang tưởng (không rõ tần suất).
Thần kinh: Trạng thái lơ mơ, run, chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ, rối loạn vận ngôn (rất thường gặp). Rối loạn chú ý, loạn vị giác, dị cảm, mất điều hòa (thường gặp). Co giật (ít gặp). Chứng ngồi không yên, bệnh đa thần kinh (rất hiếm gặp). Ốm yếu, rối loạn tập trung, mất phương hướng, hoang tưởng, bồn chồn, bệnh thần kinh ngoại biên, mất phối hợp, triệu chứng ngoại tháp (không rõ tần suất).
Mắt: Rối loạn điều tiết (rất thường gặp). Giãn đồng tử (thường gặp). Glaucom cấp (rất hiếm gặp). Nhìn mờ (không rõ tần suất).
Tai và mê đạo: Ù tai (ít gặp).
Tim: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh (rất thường gặp). Block nhĩ nhất, block nhánh (thường gặp). Bất tỉnh, suy tim nặng (ít gặp). Loạn nhịp tim (hiếm gặp). Bệnh cơ tim, xoắn đỉnh (rất hiếm gặp). Viêm cơ tim quá mẫn, nhồi máu cơ tim (không rõ tần suất).
Mạch: Hạ huyết áp thế đứng (rất thường gặp). Tăng huyết áp (ít gặp). Sốt cao, đột quỵ (không rõ tần suất).
Hô hấp: Sung huyết mũi (rất thường gặp). Viêm dị ứng phế nang và mô phổi (hội chứng Loffler) (rất hiếm gặp).
Tiêu hóa: Khô miệng, táo bón, buồn nôn (rất thường gặp). Tiêu chảy, nôn, phù lưỡi (ít gặp). Phì đại tuyến nước bọt, tắc liệt ruột (hiếm gặp). Đau thượng vị, viêm miệng, lưỡi đen (không rõ tần suất).
Gan mật: Suy gan (bệnh gan ứ mật) (ít gặp). Vàng da (hiếm gặp). Viêm gan (không rõ tần suất).
Da và mô dưới da: Nhiều mồ hôi (rất thường gặp). Ban da, mày đay, phù mặt (ít gặp). Rụng tóc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng (hiếm gặp).
Thận và tiết niệu: Rối loạn tiểu tiện, rối loạn cương dương (thường gặp). Bí tiểu (ít gặp).
Nội tiết: Tăng tiết sữa (ít gặp). Vú to ở nam giới (hiếm gặp). Phì đại tuyến vú, sưng tinh hoàn, rối loạn ham muốn, rối loạn chức năng tình dục, hội chứng rối loạn bài tiết ADH (không rõ tần suất).
Tác dụng không muốn khác: Mệt mỏi, khát (thường gặp). Sốt (hiếm gặp).
Xét nghiệm: Tăng cân (rất thường gặp). ECG bất thường, khoảng QT kéo dài trên ECG, phức bộ QRS kéo dài trên ECG, hạ natri huyết (thường gặp). Tăng nhãn áp (ít gặp). Giảm cân, xét nghiệm chức năng gan bất thường, giảm phosphat kiềm trong máu, tăng transaminase (hiếm gặp).
Các nghiên cứu dịch tễ học chủ yếu tiến hành với bệnh nhân ≥ 50 tuổi cho thấy tăng nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) và thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA), cơ chế chưa được biết rõ. Ngưng thuốc đột ngột sau quá trình điều trị kéo dài có thể gây buồn nôn, đau đầu, suy nhược. Ngưng thuốc dần dần có thể gây các triệu chứng thoáng qua như rối loạn giấc ngủ và giấc mơ, kích động, bồn chồn trong 2 tuần đầu giảm liều. Hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ có thể xảy ra trong vòng 2-7 ngày khi ngưng thuốc nhóm chống trầm cảm ba vòng.
Do sử dụng với liều thấp nên các tác dụng không mong muốn ít xảy ra hơn khi điều trị đái dầm đêm ở trẻ em, thường gặp nhất là buồn ngủ và các tác động kháng cholinergic, ngoài ra có thể đổ mồ hôi nhẹ, ngứa, thay đổi hành vi.
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo