Quảng cáo
Quảng cáo
Amilavil

Amilavil Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng

amitriptyline

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Liều lượng
Liều lượng thay đổi tùy theo độ tuổi, tình trạng bệnh nhân và đáp ứng điều trị.
Điều trị trầm cảm:
Khởi đầu với liều thấp, sau đó tăng dần liều, cẩn thận lưu ý tới đáp ứng lâm sàng và bất kỳ dấu hiệu nào của việc không dung nạp thuốc.
Người lớn: Liều khởi đầu 25 mg x 2 lần/ngày (50 mg/ngày), nếu cần thiết có thể tăng 25 mg mỗi ngày cho đến liều 150 mg/ngày, chia 2 lần/ngày. Liều duy trì là liều thấp nhất có hiệu quả.
Người cao tuổi (> 65 tuổi) và bệnh nhân mắc bệnh tim mạch: Liều khởi đầu 10-25 mg/ngày. Liều hàng ngày có thể tăng lên đến 100-150 mg, chia 2 lần/ngày, dựa trên đáp ứng và dung nạp của từng bệnh nhân. Thận trọng khi dùng liều > 100 mg/ngày. Liều duy trì là liều thấp nhất có hiệu quả.
Trẻ em: Không nên dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi do tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên đối tượng này chưa được thiết lập.
Thời gian điều trị: Tác dụng điều trị trầm cảm của thuốc thường xuất hiện sau 2-4 tuần. Điều trị với thuốc chống trầm cảm là điều trị triệu chứng, do đó cần tiếp tục điều trị trong khoảng thời gian thích hợp thường kéo dài tới 6 tháng sau khi phục hồi để ngăn ngừa tái phát.
Điều trị đau thần kinh, điều trị dự phòng đau đầu căng thẳng mạn tính và điều trị đau nửa đầu ở người lớn:
Bệnh nhân cần được điều chỉnh liều để tác dụng giảm đau phù hợp với tác dụng không mong muốn có thể chấp nhận được. Thông thường liều dùng thấp nhất có hiệu quả nên được dùng trong thời gian ngắn nhất cần điều trị triệu chứng.
Người lớn: Liều khuyến cáo 25-75 mg. Có thể dùng 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày. Liều > 75 mg dùng 1 lần/ngày không được khuyến cáo. Thận trọng khi dùng liều > 100 mg. Liều khởi đầu 10-25 mg vào buổi tối, sau đó có thể tăng 10-25 mg mỗi 3-7 ngày nếu dung nạp. Tác dụng giảm đau thường xuất hiện 2-4 tuần sau khi dùng thuốc.
Người cao tuổi (> 65 tuổi) và bệnh nhân mắc bệnh tim mạch: Liều khởi đầu 10-25 mg vào buổi tối. Thận trọng khi dùng liều > 75 mg. Nên bắt đầu điều trị với liều thấp hơn liều khuyến cáo với người lớn, có thể tăng liều dựa vào đáp ứng và dung nạp của từng bệnh nhân.
Trẻ em: Không nên dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi do tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên đối tượng này chưa được thiết lập.
Thời gian điều trị:
+ Đau thần kinh: Điều trị triệu chứng cần được duy trì trong khoảng thời gian phù hợp. Ở nhiều bệnh nhân, điều trị có thể cần kéo dài trong vài năm. Cần định kỳ đánh giá để khẳng định việc tiếp tục điều trị là phù hợp cho bệnh nhân.
+ Điều trị dự phòng đau đầu căng thẳng mạn tính và đau nửa đầu: Việc điều trị phải được duy trì trong khoảng thời gian phù hợp. Cần định kỳ đánh giá để khẳng định việc tiếp tục điều trị là phù hợp cho bệnh nhân.
Điều trị đái dầm cho trẻ em
Trẻ em 6-10 tuổi: 10-20 mg/ngày.
Trẻ em ≥ 11 tuổi: 25-50 mg/ngày.
+ Nên tăng liều tăng dần dần. Uống thuốc trước khi đi ngủ từ 1-1,5 giờ.
+ Điện tâm đồ (ECG) nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị để loại trừ triệu chứng QT kéo dài.
+ Thời gian tối đa của đợt điều trị không được quá 3 tháng. Nếu cần lặp lại các đợt điều trị, tiến hành khám sức khỏe 3 tháng/lần.
+ Khi ngưng điều trị, liều dùng cần được giảm dần.
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Suy thận: Có thể dùng liều thông thường cho bệnh nhân suy thận.
Suy gan: Thận trọng khi xác định liều dùng và nếu có thể, nên đo nồng độ huyết thanh của thuốc.
Bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế CYP2D6 mạnh: Dựa vào đáp ứng của từng bệnh nhân, nên dùng amitriptylin với liều thấp hơn nếu bệnh nhân được dùng thêm 1 thuốc ức chế CYP2D6 mạnh (như bupropion, quinidin, fluoxetin, paroxetin).
Bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế CYP2D6 hoặc CYP2C19 yếu: Nồng độ huyết tương của amitriptylin và các chất chuyển hóa có thể cao hơn. Cân nhắc giảm 50% liều khởi đầu khuyến cáo.
Cách dùng
Dùng đường uống, có thể dùng cùng/ không cùng với thức ăn. Uống viên thuốc với một cốc nước, không được nhai viên.
Bệnh nhân không được tự ý thay đổi liều dùng hoặc ngưng thuốc mà không có ý kiến của bác sỹ.
Khi ngưng thuốc cần giảm dần liều trong vài tuần.
Phải theo dõi chặt chẽ, phát hiện sớm tình trạng trầm cảm tăng lên, xuất hiện ý nghĩ tự sát, có thay đổi bất thường về hành vi, nhất là vào lúc bắt đầu điều trị hoặc mỗi khi thay đổi liều.
Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, uống ngay sau khi nhớ ra. Nếu thời điểm nhớ ra gần với thời điểm uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sỹ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo