Phân loại dược lý
Thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và thuốc chẹn kênh calci.
Mã ATC: C09DB04.
Cơ chế tác dụng
Mibetel AM 40/5 kết hợp hai tác nhân điều trị tăng huyết áp với cơ chế bổ sung để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát: một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II - telmisartan và một thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropyridin - amlodipin. Sự kết hợp của hai thành phần này có tác dụng chống tăng huyết áp cộng hợp, làm hạ huyết áp mạnh hơn so với đơn trị liệu. Mibetel AM 40/5 dùng 1 lần/ngày có tác dụng hạ huyết áp hiệu quả và thích hợp trong suốt 24 giờ khi dùng ở liều điều trị.
Telmisartan:
Telmisartan là thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II đường uống và đặc hiệu (loại AT1). Telmisartan thay thế angiotensin II với ái lực rất cao ở vị trí gắn tại thụ thể AT1, là vị trí chịu trách nhiệm cho các tác dụng đã biết của angiotensin II. Telmisartan không thể hiện bất kỳ hoạt tính chủ vận từng phần nào tại thụ thể AT1. Telmisartan gắn kết chọn lọc với thụ thể AT1 và kéo dài. Telmisartan không có ái lực với các thụ thể khác bao gồm cả AT2 và các thụ thể AT ít đặc trưng khác. Vai trò chức năng của các thụ thể này chưa được biết cũng như không có ảnh hưởng khi bị kích thích quá mức do angiotensin II - nồng độ tăng lên khi dùng telmisartan. Nồng độ aldosteron trong huyết tương giảm do telmisartan. Ở người, telmisartan không ức chế renin huyết tương hoặc chẹn kênh ion, không ức chế enzym ACE (kinase II) - enzym giáng hóa bradykinin. Do đó, telmisartan không làm tăng các tác dụng không mong muốn qua trung gian bradykinin.
Ở người, một liều telmisartan 80 mg ức chế gần như hoàn toàn angiotesin II gây tăng huyết áp. Tác dụng ức chế được duy trì trong 24 giờ và đến 48 giờ vẫn còn ghi nhận được.
Sau liều telmisartan đầu tiên, tác dụng chống tăng huyết áp dần rõ rệt trong vòng 3 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp tối đa thường đạt được từ 4-8 tuần sau khi bắt đầu điều trị và được duy trì trong suốt thời gian điều trị kéo dài.
Tác dụng chống tăng huyết áp duy trì liên tục trong 24 giờ sau khi dùng thuốc, kể cả 4 giờ trước khi dùng liều tiếp theo được xác định bằng cách đo huyết áp lưu động. Điều này được khẳng định bằng tỷ lệ đáy-đỉnh luôn duy trì trên 80% sau khi dùng liều 40 mg và 80 mg telmisartan trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng giả dược. Có xu hướng rõ ràng về mối tương quan giữa liều lượng và thời gian phục hồi về huyết áp tâm thu ban đầu, dữ liệu liên quan đến huyết áp tâm trương không nhất quán.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp, telmisartan làm giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương mà không ảnh hưởng đến nhịp tim. Sự đóng góp của tác dụng lợi tiểu và natri lợi niệu của thuốc trong tác dụng hạ huyết áp vẫn còn đang được xác định. Hiệu quả chống tăng huyết áp của telmisartan tương đương với các thuốc đại diện cho các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác (được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh telmisartan với amlodipin, atenolol, enalapril, hydroclorothiazid và lisinopril).
Sau khi ngưng điều trị đột ngột với telmisartan, huyết áp dần trở về giá trị như trước khi điều trị trong vài ngày mà không có bằng chứng tăng huyết áp dội ngược.
Tỷ lệ ho khan thấp hơn đáng kể ở những bệnh nhân được điều trị bằng telmisartan so với các thuốc ức chế ACE trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh trực tiếp hai phương pháp điều trị tăng huyết áp.
Amlodipin:
Amlodipin là thuốc ức chế dòng ion calci, thuộc nhóm dihydropyridin (chẹn kênh chậm hoặc đối kháng ion calci), ức chế dòng ion calci xuyên màng vào cơ trơn mạch máu và tim. Cơ chế của tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin là do hiệu quả giãn mạch trực tiếp ở cơ trơn mạch máu, dẫn đến giảm sức cản mạch máu ngoại vi và giảm huyết áp. Dữ liệu thực nghiệm cho thấy amlodipin liên kết với cả hai vị trí gắn của dihydropyridin và không dihydropyridin. Amlodipin có tính chọn lọc tương đối, tác dụng đối với tế bào cơ trơn mạch máu mạnh hơn so với tế bào cơ tim.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp, liều dùng 1 lần/ngày giúp làm giảm đáng kể huyết áp trên lâm sàng ở cả tư thế nằm ngửa và tư thế đứng trong 24 giờ. Do tác dụng khởi phát chậm, sử dụng amlodipin thường không gây tụt huyết áp cấp.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp có chức năng thận bình thường, liều điều trị của amlodipin làm giảm sức cản mạch máu thận, tăng độ lọc cầu thận và lưu lượng huyết tương qua thận hiệu quả, mà không làm thay đổi phân suất lọc cầu thận hoặc protein niệu.
Amlodipin không liên quan đến bất kỳ tác dụng không mong muốn nào về chuyển hóa hoặc thay đổi lipid trong huyết tương và phù hợp để sử dụng cho bệnh nhân hen suyễn, đái tháo đường và gút.
Sử dụng ở bệnh nhân suy tim:
Các nghiên cứu về huyết động học và các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng dựa trên khả năng gắng sức ở bệnh nhân suy tim phân loại theo NYHA độ II-IV cho thấy amlodipin không làm xấu đi biểu hiện lâm sàng được xác định bởi nghiệm pháp gắng sức, phân suất tống máu thất trái và triệu chứng lâm sàng.
Một nghiên cứu có đối chứng giả dược (PRAISE) được thiết kế để đánh giá bệnh nhân suy tim phân loại theo NYHA độ III-IV dùng digoxin, thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế ACE cho thấy amlodipin không làm tăng nguy cơ tử vong hoặc tỷ lệ kết hợp tử vong và suy tim.
Trong một nghiên cứu theo dõi, dài hạn, có đối chứng giả dược (PRAISE-2) dùng amlodipin ở bệnh nhân suy tim phân loại theo NYHA độ III-IV mà không có các triệu chứng lâm sàng hoặc dấu hiệu thực thể gợi ý bệnh thiếu máu cục bộ, đang dùng liều ổn định của thuốc ức chế ACE, digitalis và thuốc lợi tiểu cho thấy amlodipin không ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong toàn bộ do bệnh tim mạch. Trong cùng nhóm bệnh nhân này, amlodipin có liên quan đến gia tăng các báo cáo về phù phổi.
                                
                            
                
                                    
                                            
 Đăng xuất