Etodolac 2care4

Etodolac 2care4

etodolac

Nhà sản xuất:

Laboratorium Sanitatis

Nhà phân phối:

Nafarma
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: etodolac 200 mg.
Mô tả
Thành phần tá dược: Celulose vi tinh thể MC-102, lactose monohydrat 200, povidon K30, natri starch glycolat tuýp A, magnesi stearat, opadry II 85F38197.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Mô tả: Viên nén bao phim màu nâu nhạt, thuôn dài, hai mặt lồi.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm không steroid.
Mã ATC: M01AB08.
Chống viêm, giảm đau, hạ sốt.
Ức chế hoạt động tổng hợp prostaglandin.
Ức chế kết tập tiểu cầu.
Dược động học
Hấp thu
Etodolac được hấp thu nhanh qua đường uống: nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng cao (gần 100%). Uống etodolac trong bữa ăn không ảnh hưởng đến lượng thuốc được hấp thu nhưng làm chậm quá trình đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương.
Phân bố
Etodolac liên kết mạnh với protein huyết tương (lớn hơn hoặc bằng 99%). Thể tích phân bố là 0,4 L/kg. Thời gian bán thải khoảng 7 giờ. Trong huyết tương, etodolac được tìm thấy chủ yếu ở dạng không liên hợp và glucuronid.
Thải trừ
Etodolac được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (75%) ở dạng hydroxyl hóa và glucuronid và qua phân (25%).
Các thông số dược động học về sinh khả dụng và thời gian bán thải giống nhau ở người trẻ và người trên 65 tuổi.
Suy thận ít ảnh hưởng đến dược động học của etodolac.
Chỉ định/Công dụng
Điều trị triệu chứng dài hạn trong trường hợp:
+ Viêm khớp mạn tính, đặc biệt là viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp.
+ Một số bệnh thoái hóa khớp gây đau và hạn chế vận động.
Điều trị triệu chứng ngắn hạn các đợt bùng phát cấp tính của thoái hóa khớp (bệnh thoái hóa khớp háng, bệnh thoái hóa khớp gối).
Điều trị triệu chứng ngắn hạn trong trường hợp:
+ Các đợt cấp tính của viêm ngoài khớp (đau vai cấp tính, viêm gân, viêm bao hoạt dịch).
+ Bệnh lý rễ thần kinh thắt lưng nghiêm trọng.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Liều lượng
Có thể giảm thiểu sự xuất hiện của các tác dụng không mong muốn bằng cách sử dụng liều thấp nhất có thể trong thời gian điều trị ngắn nhất.
Liều trung bình: 400 mg/ngày; 1 viên 200 mg vào buổi sáng và 1 viên 200 mg vào buổi tối, tốt nhất là trong bữa ăn.
Liều lượng có thể được điều chỉnh ở một số bệnh nhân tùy thuộc vào tình trạng cấp tính hoặc mạn tính và có thể tăng lên, ví dụ, đến 200 mg hoặc 600 mg/ngày.
Liều thông thường điều trị trong thời gian ngắn đối với:
+ Các đợt cấp của bệnh viêm ngoài khớp (đau vai cấp tính, viêm gân, viêm bao hoạt dịch),
+ Đau thắt lưng, đau rễ thần kinh nghiêm trọng,
Liều 600 mg/ngày chia làm 3 lần sáng, trưa và tối, tốt nhất là uống trong bữa ăn.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Dùng cho người lớn và trẻ em trên 15 tuổi.
Uống thuốc với nước, không được nhai, tốt nhất là trong bữa ăn.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc,
- Tiền sử dị ứng hoặc hen suyễn do dùng thuốc này hoặc các chất có hoạt tính tương tự như các NSAIDs khác, acid acetylsalicylic,
- Phụ nữ có thai, từ đầu tháng thứ 6 của thai kỳ (từ 24 tuần mất kinh nguyệt),
- Tiền sử xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa trong quá trình điều trị trước đó với NSAIDs,
- Loét dạ dày tá tràng thể hoạt động, tiền sử loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết tái phát (2 hoặc nhiều đợt xuất huyết hoặc loét rõ rệt),
- Suy tế bào gan nặng,
- Suy thận nặng,
- Suy tim nặng,
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
Thuốc thường không nên kết hợp với:
- Thuốc chống đông đường uống,
- NSAIDs khác (bao gồm cả salicylat từ 3 g/ngày ở người lớn),
- Heparin,
- Lithium,
- Methotrexat từ 20 mg/tuần, pemetrexed.
Cảnh báo và thận trọng
Cảnh báo đặc biệt
Nên tránh sử dụng đồng thời etodolac 200 mg với các NSAIDs khác, kể cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase 2 (COX-2).
Có thể giảm thiểu sự xuất hiện của các tác dụng không mong muốn bằng cách sử dụng liều thấp nhất có thể trong thời gian điều trị ngắn nhất.
Bệnh nhân hen suyễn kèm theo viêm mũi mạn tính, viêm xoang mạn tính và/hoặc polyp mũi có nguy cơ biểu hiện dị ứng cao hơn khi dùng acid acetylsalicylic và/hoặc NSAIDs so với những bệnh nhân còn lại. Sử dụng etodolac có thể dẫn đến cơn hen suyễn, đặc biệt ở người dị ứng với acid acetylsalicylic hoặc với NSAIDs.
Người cao tuổi
Người cao tuổi có nguy cơ cao gặp các tác dụng không mong muốn với NSAIDs, đặc biệt là xuất huyết và thủng đường tiêu hóa, có thể gây tử vong.
Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa
Xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo với tất cả các NSAIDs, vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị mà không nhất thiết phải có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo hoặc tiền sử tác dụng không mong muốn nào nghiêm trọng trên đường tiêu hóa.
Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa tăng theo liều dùng ở bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt trong trường hợp có biến chứng như xuất huyết hoặc thủng cũng như ở người cao tuổi. Ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị ở liều thấp nhất có thể. Liệu pháp bảo vệ niêm mạc (ví dụ misoprostol hoặc chất ức chế bơm proton) nên được cân nhắc cho những bệnh nhân này, cũng như đối với những bệnh nhân cần điều trị bằng acid acetylsalicylic liều thấp hoặc điều trị bằng các thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ về đường tiêu hóa.
Bệnh nhân có tiền sử bệnh tiêu hóa, đặc biệt là bệnh nhân cao tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở bụng (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa), đặc biệt là khi bắt đầu điều trị.
Cần đặc biệt chú ý đến những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết, chẳng hạn như corticosteroid dùng đường uống, thuốc chống đông đường uống như warfarin, chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI) và thuốc chống kết tập tiểu cầu như acid acetylsalicylic.
Phải ngừng điều trị trong trường hợp bắt đầu xuất huyết hoặc loét xảy ra ở bệnh nhân dùng etodolac 200 mg.
NSAIDs nên được sử dụng thận trọng và được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn), do nguy cơ làm trầm trọng thêm bệnh lý.
Ảnh hưởng đến tim mạch và mạch máu não
Cần theo dõi và khuyến cáo phù hợp với những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim nhẹ đến trung bình, các trường hợp giữ nước và phù có liên quan đến điều trị bằng NSAIDs đã được báo cáo.
Các nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu dịch tễ học cho thấy rằng việc sử dụng một số NSAIDs (đặc biệt khi sử dụng ở liều cao và trong thời gian dài) có thể làm tăng nhẹ nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ: nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Hiện không có đủ dữ liệu để loại trừ nguy cơ gia tăng này đối với etodolac.
Bệnh nhân bị tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết, thiếu máu cục bộ cơ tim, bệnh hẹp động mạch ngoại biên và/hoặc có tiền sử đột quỵ (bao gồm cả cơn thiếu máu não thoáng qua) không nên điều trị bằng etodolac, chỉ điều trị sau khi đã đánh giá lợi ích/nguy cơ.
Cần chú ý tương tự trước khi bắt đầu điều trị dài hạn ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch (như tăng huyết áp, tăng lipid máu, tiểu đường hoặc hút thuốc).
Phản ứng trên da
Phản ứng da nghiêm trọng, một số gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng Lyell được báo cáo rất hiếm gặp khi điều trị bằng NSAIDs.
Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn này lớn hơn tại thời điểm bắt đầu, phần lớn các trường hợp xảy ra trong tháng điều trị đầu tiên. Nên ngừng sử dụng etodolac 200 mg ngay khi xuất hiện phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
Suy giảm chức năng thận
NSAIDs gây ức chế hoạt động giãn mạch của prostaglandin thận, có khả năng gây suy giảm chức năng thận do giảm lọc cầu thận. Tác dụng không mong muốn này phụ thuộc vào liều lượng.
Khi bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều, nên theo dõi sự bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ sau:
- Người cao tuổi;
- Các loại thuốc liên quan như: thuốc ức chế men chuyển, nhóm sartan, thuốc lợi tiểu;
- Giảm thể tích máu không kể nguyên nhân;
- Suy tim;
- Suy thận mạn tính;
- Hội chứng thận hư;
- Bệnh thận lupus,
- Xơ gan mất bù.
Giữ nước và natri
Giữ nước và natri gây ra nguy cơ phù nề, tăng huyết áp, làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim. Cần theo dõi lâm sàng từ khi bắt đầu điều trị trong trường hợp tăng huyết áp hoặc suy tim. Etodolac có thể giảm tác dụng của thuốc hạ huyết áp.
Tăng kali máu
Tăng kali máu do bệnh tiểu đường hoặc điều trị đồng thời với các thuốc tăng kali máu.
Nên theo dõi kali huyết thanh thường xuyên trong những trường hợp này.
Thận trọng khi sử dụng
Giống như bất kỳ loại thuốc nào ức chế sự tổng hợp cyclooxygenase và prostaglandin, etodolac có thể làm giảm khả năng sinh sản. Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở phụ nữ muốn thụ thai.
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng thuốc ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoàn toàn hoặc kém hấp thu glucose- galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, tức là về cơ bản là 'không có natri'.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Thuốc có ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc do có thể gây nhức đầu, cảm giác chóng mặt và mệt mỏi nhẹ.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai
Sự ức chế tổng hợp prostaglandin của NSAIDs có thể ảnh hưởng đến quá trình mang thai và/hoặc sự phát triển của phôi hoặc thai nhi.
Nguy cơ liên quan đến việc sử dụng thuốc trong ba tháng đầu thai kì
Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sẩy thai, dị tật tim và hở thành bụng bẩm sinh sau khi điều trị bằng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong thời kỳ đầu mang thai. Nguy cơ tuyệt đối về dị tật tim mạch đã tăng từ dưới 1% lên khoảng 1,5% dân số ở những người sử dụng NSAIDs. Nguy cơ có thể tăng lên theo liều lượng và thời gian điều trị. Ở động vật, sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin đã được chứng minh là làm tăng sảy thai trước và ngay sau khi làm tổ và tăng khả năng gây chết phôi thai. Ngoài ra, đã có báo cáo rằng tỷ lệ mắc một số dị tật nhất định, bao gồm tim mạch cao hơn ở động vật được sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn hình thành cơ quan của thai kỳ.
Nguy cơ liên quan đến việc sử dụng từ tuần thứ 12 của thai kỳ và cho đến khi sinh
Từ tuần thứ 12 của thai kỳ và cho đến khi sinh, tất cả các NSAIDs, bằng cách ức chế tổng hợp các prostaglandin, có thể khiến thai nhi bị suy thận:
- Trong tử cung có thể được quan sát thấy từ tuần 12 của thai kỳ (bắt đầu bài niệu của thai nhi): ít nước ối (thường hồi phục khi ngừng điều trị), hoặc thậm chí không có nước ối, đặc biệt khi tiếp xúc trong thời gian dài;
- Khi mới sinh, suy thận (có thể hồi phục hoặc không) có thể vẫn tồn tại, đặc biệt trong trường hợp tiếp xúc muộn và trong thời gian dài (với nguy cơ tăng kali máu chậm và nghiêm trọng).
Nguy cơ liên quan đến việc sử dụng sau tuần thứ 24 của thai kỳ và trước khi sinh:
Sau tuần thứ 24 của thai kỳ, NSAIDs có thể khiến thai nhi bị nhiễm độc tim phổi (đóng sớm ống động mạch và tăng áp động mạch phổi). Sự co thắt ống động mạch có thể xảy ra từ đầu tháng thứ 6 (sau tuần thứ 24 của thai kỳ) và có thể dẫn đến suy tim phải ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh hoặc thậm chí thai chết lưu trong tử cung. Nguy cơ này quan trọng hơn khi ở những tuần cuối (ít có khả năng phục hồi hơn). Ảnh hưởng này xảy ngay cả khi dùng một lần.
Ở cuối thai kỳ, người mẹ và trẻ sơ sinh có thể gặp:
- Kéo dài thời gian chảy máu do tác dụng chống kết tụ có thể xảy ra ngay cả sau khi dùng thuốc với liều rất thấp;
- Ức chế sự co bóp của tử cung dẫn đến thai quá ngày dự sinh hoặc kéo dài thời gian chuyển dạ.
Do đó:
Không nên dùng thuốc cho phụ nữ dự định có thai hoặc trong 5 tháng đầu của thai kỳ (24 tuần đầu của thai kỳ) trừ khi thật sự cần thiết. Nếu dùng thuốc cho phụ nữ dự định có thai hoặc mang thai dưới 6 tháng, liều lượng càng thấp càng tốt và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt. Không khuyến khích dùng thuốc trong thời gian dài.
Từ đầu tháng thứ 6 (sau 24 tuần của thai kỳ): chống chỉ định dùng thuốc, kể cả trường hợp không thường xuyên. Trường hợp vô ý dùng thuốc trong thời gian này, cần theo dõi tim và thận, thai nhi và/hoặc trẻ sơ sinh tùy thuộc vào thời gian phơi nhiễm. Thời gian theo dõi này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với thời gian bán thải của thuốc.
Phụ nữ đang cho con bú
Vì NSAIDs đi vào sữa mẹ, không khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác
Nguy cơ liên quan đến tăng kali máu
Một số loại thuốc hoặc nhóm điều trị có khả năng thúc đẩy sự xuất hiện của tăng kali máu: muối kali, thuốc lợi tiểu tăng kali máu, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, NSAIDs, heparin (trọng lượng phân tử thấp hoặc không phân đoạn), thuốc ức chế miễn dịch như ciclosporin hoặc tacrolimus, trimethoprim. Sự kết hợp của các loại thuốc này làm tăng nguy cơ tăng kali máu. Nguy cơ này đặc biệt cao với thuốc lợi tiểu giữ kali, đặc biệt khi chúng được kết hợp với nhau hoặc với muối kali, trong khi sự kết hợp giữa thuốc ức chế men chuyển và NSAIDs có nguy cơ thấp hơn. Cần thận trọng ngay khi bắt đầu sử dụng.
Để biết các rủi ro và mức độ hạn chế cụ thể đối với thuốc tăng kali máu, nên tham khảo các tương tác cụ thể của từng thuốc.
Tuy nhiên, một số thuốc, chẳng hạn như trimethoprim, không phải là nguyên nhân của các tương tác cụ thể liên quan đến nguy cơ này. Tuy nhiên, chúng có thể là yếu tố góp phần khi kết hợp với các loại thuốc khác như đã đề cập ở trên.
Sử dụng đồng thời etodolac với các thuốc sau cần theo dõi tình trạng lâm sàng và sinh hóa máu của bệnh nhân.
Không khuyến cáo kết hợp
+ Thuốc chống đông đường uống
Tăng nguy cơ xuất huyết do thuốc chống đông đường uống (gây kích ứng niêm mạc dạ dày tá tràng do NSAIDs). NSAIDs có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, ví dụ như warfarin.
Nếu không thể tránh được sự kết hợp, cần theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng và sinh hóa.
+ Các thuốc NSAIDs khác
Tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa.
+ Acid acetylsalicylic ở liều chống viêm (≥ 1 g mỗi liều và/hoặc ≥ 3 g mỗi ngày), và ở liều giảm đau hoặc hạ sốt (≥ 500 mg mỗi liều và/hoặc < 3 g mỗi ngày)
Tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa.
+ Heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng phân tử thấp và liên quan (ở liều điều trị và/hoặc ở người cao tuổi)
Tăng nguy cơ chảy máu (ức chế chức năng tiểu cầu và xâm lấn niêm mạc dạ dày tá tràng do NSAIDs).
Nếu không thể tránh được sự kết hợp, cần theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng và sinh học đối với heparin không phân đoạn.
+ Lithium
Tăng lithium có thể đạt đến giá trị gây độc (giảm bài tiết lithium qua thận).
Nếu không thể tránh được sự kết hợp, cần theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh liều lượng lithium trong quá trình kết hợp và sau khi ngừng NSAIDs.
+ Methotrexat dùng với liều lớn hơn hoặc bằng 20 mg/tuần
Tăng độc tính huyết học của methotrexat (giảm độ thanh thải methotrexat ở thận do thuốc chống viêm).
+ Pemetrexed (bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhẹ đến trung bình, độ thanh thải creatinin trong khoảng 45 mL/phút đến 80 mL/phút)
Nguy cơ tăng độc tính của pemetrexed (giảm độ thanh thải qua thận do NSAIDs).
Cần đề phòng khi kết hợp
+ Ciclosporin, tacrolimus
Nguy cơ tăng tác dụng gây độc cho thận, đặc biệt ở người cao tuổi.
Cần theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị bằng NSAIDs.
+ Thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển, đối kháng thụ thể angiotensin II
Suy thận cấp ở bệnh nhân có nguy cơ (người cao tuổi và/hoặc đối tượng mất nước) do giảm lọc cầu thận (ức chế prostaglandin giãn mạch bằng NSAIDs).
Hơn nữa, giảm tác dụng hạ huyết áp.
Cần bù nước cho bệnh nhân. Xem xét chức năng thận khi bắt đầu điều trị.
+ Methotrexat dùng với liều nhỏ hơn hoặc bằng 20 mg/tuần
Tăng độc tính huyết học của methotrexat (giảm độ thanh thải methotrexat ở thận do thuốc chống viêm).
Kiểm soát công thức máu hàng tuần trong những tuần đầu tiên kết hợp.
Tăng cường giám sát trong trường hợp suy giảm chức năng thận (kể cả trường hợp nhẹ), cũng như ở người cao tuổi.
+ Pemetrexed (bệnh nhân có chức năng thận bình thường)
Nguy cơ tăng độc tính của pemetrexed (giảm độ thanh thải qua thận do NSAIDs).
Cần theo dõi chức năng thận.
Sự kết hợp cần cân nhắc
+ Acid acetylsalicylic ở liều chống kết tập (từ 50 mg-375 mg/ngày trong 1 hoặc nhiều liều)
Tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa.
+ Glucocorticoid (trừ hydrocortison trong điều trị thay thế)
Tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa.
+ Thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin (SSRIs)
Tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa.
+ Heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng phân tử thấp (liều phòng ngừa)
Tăng nguy cơ xuất huyết.
+ Thuốc chẹn beta (trừ esmolol)
Giảm tác dụng hạ huyết áp (ức chế protaglandin giãn mạch bởi NSAIDs và giữ nước và natri với NSAIDs pyrazol).
+ Deferasirox
Tăng nguy cơ xuất huyết và loét đường tiêu hóa.
Tác dụng không mong muốn
Các nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu dịch tễ học cho thấy rằng việc sử dụng một số NSAIDs (đặc biệt khi sử dụng với liều lượng cao và trong thời gian dài) có thể làm tăng nhẹ nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ, đau tim hoặc đột quỵ).
Ảnh hưởng đến tiêu hóa
Các tác dụng phụ được quan sát thường xuyên nhất là trên đường tiêu hóa. Loét dạ dày, thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa, đôi khi gây tử vong có thể xảy ra, đặc biệt ở người cao tuổi.
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, viêm loét miệng, đau bụng, đi ngoài phân đen, nôn ra máu, làm trầm trọng thêm bệnh viêm trực tràng hoặc bệnh Crohn đã được báo cáo sau khi dùng NSAIDs.
Ít gặp: viêm dạ dày.
Ảnh hưởng đến tim mạch
Phù, tăng huyết áp và suy tim đã được báo cáo khi điều trị bằng NSAIDs.
Hiếm gặp: tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, đau ngực, rối loạn nhịp tim, đánh trống ngực, hạ huyết áp, suy tim sung huyết.
Phản ứng quá mẫn
Hô hấp: khả năng xảy ra cơn hen, đặc biệt ở những đối tượng dị ứng với aspirin và các NSAIDs khác.
Phản ứng trên da
Rất hiếm gặp: phản ứng bọng nước (bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng Lyell).
Cũng được báo cáo: phát ban, mày đay và làm trầm trọng thêm mày đay mạn tính, ngứa, ban xuất huyết.
Các trường hợp nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo.
Thay đổi sinh hóa
Gan: tăng nhẹ và thoáng qua transaminase huyết thanh.
Phản ứng trên hệ thần kinh trung ương
Đau đầu, cảm giác chóng mặt nhẹ và mệt mỏi đã được báo cáo.
Ảnh hưởng trên thận
- Giữ nước và natri, tăng kali máu.
- Suy thận cấp (ARF) ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ.
- Tổn thương thận thực thể có thể dẫn đến ARF: các trường hợp viêm thận kẽ, hoại tử ống thận cấp, hội chứng thận hư, hoại tử nhú thận đã được báo cáo.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Quá liều
Trong trường hợp quá liều, nên tiến hành điều trị triệu chứng.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc kháng viêm không steroid
Phân loại ATC
M01AB08 - etodolac ; Belongs to the class of acetic acid derivatives and related substances of non-steroidal antiinflammatory and antirheumatic products.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Etodolac 2care4 200 mg Viên nén bao phim 200 mg
Trình bày/Đóng gói
1 × 20's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập