Etodolac 2care4

Etodolac 2care4 Tương tác

etodolac

Nhà sản xuất:

Laboratorium Sanitatis

Nhà phân phối:

Nafarma
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tương tác
Nguy cơ liên quan đến tăng kali máu
Một số loại thuốc hoặc nhóm điều trị có khả năng thúc đẩy sự xuất hiện của tăng kali máu: muối kali, thuốc lợi tiểu tăng kali máu, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, NSAIDs, heparin (trọng lượng phân tử thấp hoặc không phân đoạn), thuốc ức chế miễn dịch như ciclosporin hoặc tacrolimus, trimethoprim. Sự kết hợp của các loại thuốc này làm tăng nguy cơ tăng kali máu. Nguy cơ này đặc biệt cao với thuốc lợi tiểu giữ kali, đặc biệt khi chúng được kết hợp với nhau hoặc với muối kali, trong khi sự kết hợp giữa thuốc ức chế men chuyển và NSAIDs có nguy cơ thấp hơn. Cần thận trọng ngay khi bắt đầu sử dụng.
Để biết các rủi ro và mức độ hạn chế cụ thể đối với thuốc tăng kali máu, nên tham khảo các tương tác cụ thể của từng thuốc.
Tuy nhiên, một số thuốc, chẳng hạn như trimethoprim, không phải là nguyên nhân của các tương tác cụ thể liên quan đến nguy cơ này. Tuy nhiên, chúng có thể là yếu tố góp phần khi kết hợp với các loại thuốc khác như đã đề cập ở trên.
Sử dụng đồng thời etodolac với các thuốc sau cần theo dõi tình trạng lâm sàng và sinh hóa máu của bệnh nhân.
Không khuyến cáo kết hợp
+ Thuốc chống đông đường uống
Tăng nguy cơ xuất huyết do thuốc chống đông đường uống (gây kích ứng niêm mạc dạ dày tá tràng do NSAIDs). NSAIDs có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, ví dụ như warfarin.
Nếu không thể tránh được sự kết hợp, cần theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng và sinh hóa.
+ Các thuốc NSAIDs khác
Tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa.
+ Acid acetylsalicylic ở liều chống viêm (≥ 1 g mỗi liều và/hoặc ≥ 3 g mỗi ngày), và ở liều giảm đau hoặc hạ sốt (≥ 500 mg mỗi liều và/hoặc < 3 g mỗi ngày)
Tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa.
+ Heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng phân tử thấp và liên quan (ở liều điều trị và/hoặc ở người cao tuổi)
Tăng nguy cơ chảy máu (ức chế chức năng tiểu cầu và xâm lấn niêm mạc dạ dày tá tràng do NSAIDs).
Nếu không thể tránh được sự kết hợp, cần theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng và sinh học đối với heparin không phân đoạn.
+ Lithium
Tăng lithium có thể đạt đến giá trị gây độc (giảm bài tiết lithium qua thận).
Nếu không thể tránh được sự kết hợp, cần theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh liều lượng lithium trong quá trình kết hợp và sau khi ngừng NSAIDs.
+ Methotrexat dùng với liều lớn hơn hoặc bằng 20 mg/tuần
Tăng độc tính huyết học của methotrexat (giảm độ thanh thải methotrexat ở thận do thuốc chống viêm).
+ Pemetrexed (bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhẹ đến trung bình, độ thanh thải creatinin trong khoảng 45 mL/phút đến 80 mL/phút)
Nguy cơ tăng độc tính của pemetrexed (giảm độ thanh thải qua thận do NSAIDs).
Cần đề phòng khi kết hợp
+ Ciclosporin, tacrolimus
Nguy cơ tăng tác dụng gây độc cho thận, đặc biệt ở người cao tuổi.
Cần theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị bằng NSAIDs.
+ Thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển, đối kháng thụ thể angiotensin II
Suy thận cấp ở bệnh nhân có nguy cơ (người cao tuổi và/hoặc đối tượng mất nước) do giảm lọc cầu thận (ức chế prostaglandin giãn mạch bằng NSAIDs).
Hơn nữa, giảm tác dụng hạ huyết áp.
Cần bù nước cho bệnh nhân. Xem xét chức năng thận khi bắt đầu điều trị.
+ Methotrexat dùng với liều nhỏ hơn hoặc bằng 20 mg/tuần
Tăng độc tính huyết học của methotrexat (giảm độ thanh thải methotrexat ở thận do thuốc chống viêm).
Kiểm soát công thức máu hàng tuần trong những tuần đầu tiên kết hợp.
Tăng cường giám sát trong trường hợp suy giảm chức năng thận (kể cả trường hợp nhẹ), cũng như ở người cao tuổi.
+ Pemetrexed (bệnh nhân có chức năng thận bình thường)
Nguy cơ tăng độc tính của pemetrexed (giảm độ thanh thải qua thận do NSAIDs).
Cần theo dõi chức năng thận.
Sự kết hợp cần cân nhắc
+ Acid acetylsalicylic ở liều chống kết tập (từ 50 mg-375 mg/ngày trong 1 hoặc nhiều liều)
Tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa.
+ Glucocorticoid (trừ hydrocortison trong điều trị thay thế)
Tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa.
+ Thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin (SSRIs)
Tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa.
+ Heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng phân tử thấp (liều phòng ngừa)
Tăng nguy cơ xuất huyết.
+ Thuốc chẹn beta (trừ esmolol)
Giảm tác dụng hạ huyết áp (ức chế protaglandin giãn mạch bởi NSAIDs và giữ nước và natri với NSAIDs pyrazol).
+ Deferasirox
Tăng nguy cơ xuất huyết và loét đường tiêu hóa.
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập