Cảnh báo đặc biệt
Nên tránh sử dụng đồng thời etodolac 200 mg với các NSAIDs khác, kể cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase 2 (COX-2).
Có thể giảm thiểu sự xuất hiện của các tác dụng không mong muốn bằng cách sử dụng liều thấp nhất có thể trong thời gian điều trị ngắn nhất.
Bệnh nhân hen suyễn kèm theo viêm mũi mạn tính, viêm xoang mạn tính và/hoặc polyp mũi có nguy cơ biểu hiện dị ứng cao hơn khi dùng acid acetylsalicylic và/hoặc NSAIDs so với những bệnh nhân còn lại. Sử dụng etodolac có thể dẫn đến cơn hen suyễn, đặc biệt ở người dị ứng với acid acetylsalicylic hoặc với NSAIDs.
Người cao tuổi
Người cao tuổi có nguy cơ cao gặp các tác dụng không mong muốn với NSAIDs, đặc biệt là xuất huyết và thủng đường tiêu hóa, có thể gây tử vong.
Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa
Xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo với tất cả các NSAIDs, vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị mà không nhất thiết phải có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo hoặc tiền sử tác dụng không mong muốn nào nghiêm trọng trên đường tiêu hóa.
Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa tăng theo liều dùng ở bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt trong trường hợp có biến chứng như xuất huyết hoặc thủng cũng như ở người cao tuổi. Ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị ở liều thấp nhất có thể. Liệu pháp bảo vệ niêm mạc (ví dụ misoprostol hoặc chất ức chế bơm proton) nên được cân nhắc cho những bệnh nhân này, cũng như đối với những bệnh nhân cần điều trị bằng acid acetylsalicylic liều thấp hoặc điều trị bằng các thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ về đường tiêu hóa.
Bệnh nhân có tiền sử bệnh tiêu hóa, đặc biệt là bệnh nhân cao tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở bụng (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa), đặc biệt là khi bắt đầu điều trị.
Cần đặc biệt chú ý đến những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết, chẳng hạn như corticosteroid dùng đường uống, thuốc chống đông đường uống như warfarin, chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI) và thuốc chống kết tập tiểu cầu như acid acetylsalicylic.
Phải ngừng điều trị trong trường hợp bắt đầu xuất huyết hoặc loét xảy ra ở bệnh nhân dùng etodolac 200 mg.
NSAIDs nên được sử dụng thận trọng và được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn), do nguy cơ làm trầm trọng thêm bệnh lý.
Ảnh hưởng đến tim mạch và mạch máu não
Cần theo dõi và khuyến cáo phù hợp với những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim nhẹ đến trung bình, các trường hợp giữ nước và phù có liên quan đến điều trị bằng NSAIDs đã được báo cáo.
Các nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu dịch tễ học cho thấy rằng việc sử dụng một số NSAIDs (đặc biệt khi sử dụng ở liều cao và trong thời gian dài) có thể làm tăng nhẹ nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ: nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Hiện không có đủ dữ liệu để loại trừ nguy cơ gia tăng này đối với etodolac.
Bệnh nhân bị tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết, thiếu máu cục bộ cơ tim, bệnh hẹp động mạch ngoại biên và/hoặc có tiền sử đột quỵ (bao gồm cả cơn thiếu máu não thoáng qua) không nên điều trị bằng etodolac, chỉ điều trị sau khi đã đánh giá lợi ích/nguy cơ.
Cần chú ý tương tự trước khi bắt đầu điều trị dài hạn ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch (như tăng huyết áp, tăng lipid máu, tiểu đường hoặc hút thuốc).
Phản ứng trên da
Phản ứng da nghiêm trọng, một số gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng Lyell được báo cáo rất hiếm gặp khi điều trị bằng NSAIDs.
Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn này lớn hơn tại thời điểm bắt đầu, phần lớn các trường hợp xảy ra trong tháng điều trị đầu tiên. Nên ngừng sử dụng etodolac 200 mg ngay khi xuất hiện phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
Suy giảm chức năng thận
NSAIDs gây ức chế hoạt động giãn mạch của prostaglandin thận, có khả năng gây suy giảm chức năng thận do giảm lọc cầu thận. Tác dụng không mong muốn này phụ thuộc vào liều lượng.
Khi bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều, nên theo dõi sự bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ sau:
- Người cao tuổi;
- Các loại thuốc liên quan như: thuốc ức chế men chuyển, nhóm sartan, thuốc lợi tiểu;
- Giảm thể tích máu không kể nguyên nhân;
- Suy tim;
- Suy thận mạn tính;
- Hội chứng thận hư;
- Bệnh thận lupus,
- Xơ gan mất bù.
Giữ nước và natri
Giữ nước và natri gây ra nguy cơ phù nề, tăng huyết áp, làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim. Cần theo dõi lâm sàng từ khi bắt đầu điều trị trong trường hợp tăng huyết áp hoặc suy tim. Etodolac có thể giảm tác dụng của thuốc hạ huyết áp.
Tăng kali máu
Tăng kali máu do bệnh tiểu đường hoặc điều trị đồng thời với các thuốc tăng kali máu.
Nên theo dõi kali huyết thanh thường xuyên trong những trường hợp này.
Thận trọng khi sử dụng
Giống như bất kỳ loại thuốc nào ức chế sự tổng hợp cyclooxygenase và prostaglandin, etodolac có thể làm giảm khả năng sinh sản. Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở phụ nữ muốn thụ thai.
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng thuốc ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoàn toàn hoặc kém hấp thu glucose- galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, tức là về cơ bản là 'không có natri'.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Thuốc có ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc do có thể gây nhức đầu, cảm giác chóng mặt và mệt mỏi nhẹ.