Hấp thu:
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của ibuprofen đạt được sau khi uống khoảng 25 phút. Nồng độ đỉnh là 56,4 ± 13,6 µg/mL đối với liều 400 mg. Thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ hấp thu nhưng làm chậm quá trình hấp thu khoảng 1 giờ, dẫn đến Cmax thấp hơn khoảng 50%.
Phân bố:
Sử dụng ibuprofen không làm phát sinh hiện tượng tích lũy. Ibuprofen liên kết với protein huyết tương 99%. Trong dịch khớp, ibuprofen được tìm thấy với nồng độ ổn định giữa giờ thứ 2 và thứ 8 sau khi uống, Cmax trong hoạt dịch xấp xỉ bằng một phần ba Cmax trong huyết tương.
Sau khi phụ nữ cho con bú uống ibuprofen 400 mg mỗi 6 giờ, lượng ibuprofen tìm thấy trong sữa ít hơn 1 mg mỗi 24 giờ.
Chuyển hóa:
Ibuprofen không cảm ứng enzym. Nó được chuyển hóa 90% ở dạng chất chuyển hóa không hoạt tính.
Thải trừ:
Thời gian bán thải trong huyết tương là 1-2 giờ. Hơn 90% liều dùng được thu hồi trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa và chất liên hợp.
Dưới 1% được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Người cao tuổi: Không có hiện tượng tích lũy được quan sát thấy ở người cao tuổi. Do đó, không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi.
Suy thận: Không làm kéo dài thời gian bán thải trong huyết tương đối với bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình. Bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối không nên dùng ibuprofen, vì có khả năng làm tăng nguy cơ tích lũy toàn thân.
Suy gan: Có rất ít bằng chứng về việc thay đổi dược động học trong huyết tương ở người suy gan nhẹ. Bệnh nhân bị bệnh gan nặng không nên dùng ibuprofen vì nó có khả năng làm tăng nguy cơ tích lũy toàn thân.
Trẻ em: Dược động học của ibuprofen ở trẻ em từ 12 tuổi trở lên tương đương với dược động học ở người lớn.