Tác dụng trên cơ xương
Tác dụng trên cơ xương, ví dụ đau cơ, bệnh cơ và tiêu cơ vân hiếm gặp đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin với tất cả các liều và đặc biệt với liều > 20 mg.
Nhược cơ hoặc nhược cơ thể mắt mới phát sinh hoặc trầm trọng hơn ở bệnh có sẵn được quan sát thấy khi sử dụng statin. Nên ngừng sử dụng Lypstaplus khi các triệu chứng trầm trọng hơn. Tình trạng tái phát được báo cáo khi sử dụng lại Lypstaplus hoặc các statin khác.
Theo kinh nghiệm hậu mãi với ezetimib, các trường hợp bệnh cơ và tiêu cơ vân đã được báo cáo. Tuy nhiên, tiêu cơ vân đã được báo cáo rất hiếm gặp khi sử dụng đơn trị liệu bằng ezetimib và rất hiếm gặp khi cộng thêm ezetimib vào các thuốc khác đã biết là có liên quan đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Nếu nghi ngờ bệnh cơ dựa trên các triệu chứng về cơ hoặc đã xác định bệnh cơ bởi nồng độ creatin kinase thì phải ngừng ngay lập tức ezetimib, bất kỳ statin và bất kỳ thuốc nào đã biết là có liên quan đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân mà bệnh nhân đang dùng đồng thời. Cần báo cho tất cả bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc báo cáo ngay lập tức bất kỳ triệu chứng đau cơ, nhạy cảm đau cơ hoặc yếu cơ không giải thích được.
Tác dụng trên gan
Trong các thử nghiệm dùng đồng thời có đối chứng ở những bệnh nhân dùng ezetimib với statin, tăng nồng độ transaminase liên tiếp (≥ 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN]) đã được quan sát thấy.
Khuyến cáo làm xét nghiệm men gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Ngừng điều trị bằng rosuvastatin hoặc giảm liều nếu nồng độ transaminase huyết thanh lớn hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, nên điều trị bệnh nền đó trước khi bắt đầu điều trị bằng Lypstaplus.
Do tác dụng chưa rõ của sự tăng nồng độ ezetimib ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, không khuyến cáo dùng Lypstaplus.
Tác dụng trên thận
Protein niệu, được phát hiện bằng xét nghiệm que nhúng và hầu hết có nguồn gốc ở ống thận, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt là 40 mg, thoáng qua hoặc từng đợt trong hầu hết các trường hợp. Protein niệu chưa cho thấy là yếu tố dự đoán bệnh thận cấp tính hoặc tiến triển.
Đo creatine kinase
Không nên đo creatin kinase (CK) sau khi tập luyện gắng sức hoặc khi có nguyên nhân thay thế hợp lý về tăng CK mà có thể gây nhầm lẫn việc diễn giải kết quả.
Nếu nồng độ CK tăng có ý nghĩa lúc ban đầu (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường), nên thực hiện xét nghiệm xác nhận trong vòng 5-7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác nhận CK lúc ban đầu > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường thì không nên bắt đầu điều trị.
Tác dụng phụ nghiêm trọng trên da
Những tác dụng phụ nghiêm trọng trên da bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hội chứng phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và tổn thương nội tạng (DRESS), có thể đe dọa tính mạng hoặc tử vong, đã được báo cáo khi dùng rosuvastatin. Ở thời điểm kê đơn, bệnh nhân cần được khyến cáo về dấu hiện và triệu chứng của các tác dụng phụ nghiêm trọng trên da và cần được theo dõi chặt chẽ. Khi các dấu hiệu và triệu chứng trên xuất hiện, cần ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức và có liệu pháp điều trị thích hợp.
Nếu bệnh nhân đã từng có phản ứng nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS) hoặc hội chứng DRESS khi sử dụng Lypstaplus, không được sử dụng lại Lypstaplus ở những bệnh nhân này ở bất cứ thời điểm nào.
Trước khi điều trị
Xét nghiệm CK nên được tiến hành trong các trường hợp:
- Suy giảm chức năng thận
- Nhược giáp
- Tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền
- Tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó
- Tiền sử bệnh gan và/hoặc lạm dụng rượu
- Bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân
- Khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt
- Các tình trạng có thể xảy ra tăng nồng độ trong huyết tương (xem phần Dược động học)
- Sử dụng đồng thời với fibrat
Ở những bệnh nhân như vậy, nên cân nhắc nguy cơ khi điều trị so với lợi ích có thể có và khuyến cáo nên theo dõi lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng có ý nghĩa lúc ban đầu (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì không nên bắt đầu điều trị.
Trong khi điều trị
Cần yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay lập tức về đau cơ, yếu cơ hoặc chuột rút cơ không thể giải thích được, đặc biệt là nếu liên quan đến khó chịu hoặc sốt. Nên đo nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Nên ngừng điều trị nếu nồng độ CK tăng rõ rệt (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) hoặc nếu các triệu chứng về cơ là nặng và gây khó chịu hàng ngày (ngay cả khi nồng độ CK ≤ 5 lần giới hạn trên của mức bình thường). Không cần thiết theo dõi thường xuyên nồng độ CK ở bệnh nhân không có triệu chứng.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau:
- Gemfibrozil
- Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác
- Niacin liều cao (> 1 g/ngày)
- Colchicin
Đã có các báo cáo rất hiếm gặp về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị bằng statin, bao gồm rosuvastatin. Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch đặc trưng trên lâm sàng bởi yếu cơ đầu gần và tăng creatin kinase huyết thanh dai dẳng mặc dù đã ngừng điều trị bằng statin. Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng về tăng tác dụng trên cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng liều rosuvastatin và điều trị đồng thời. Tuy nhiên, sự tăng tỷ lệ viêm cơ và bệnh cơ đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác cùng với dẫn xuất của acid fibric bao gồm gemfibrozil, ciclosporin, thuốc chống nấm nhóm azol, thuốc ức chế protease và kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với một số thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Do đó không khuyến cáo dùng phối hợp Lypstaplus và gemfibrozil. Cần cân nhắc cẩn thận lợi ích của việc thay đổi nồng độ lipid hơn nữa bằng cách sử dụng phối hợp Lypstaplus với fibrat so với nguy cơ tiềm ẩn của sự phối hợp đó.
Không nên sử dụng Lypstaplus ở bất kỳ bệnh nhân nào bị một tình trạng cấp tính, nghiêm trọng gợi ý bệnh cơ hoặc làm dễ phát triển suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (ví dụ nhiễm khuẩn huyết, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn chuyển hóa nặng, rối loạn nội tiết và rối loạn điện giải hoặc cơn co giật không được kiểm soát).
Acid fusidic
Không được dùng đồng thời Lypstaplus với các công thức của acid fusidic dùng đường toàn thân hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngừng điều trị bằng acid fusidic. Ở những bệnh nhân mà việc sử dụng acid fusidic đường toàn thân được xem là cần thiết, nên ngừng điều trị bằng statin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân sử dụng phối hợp acid fusidic và statin (xem phần tương tác, tương kỵ của thuốc). Cần khuyên bệnh nhân tìm sự tư vấn y tế ngay lập tức nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng nào về yếu cơ, đau cơ hoặc nhạy cảm đau cơ.
Có thể điều trị lại bằng statin lúc 7 ngày sau liều acid fusidic cuối cùng.
Trong trường hợp ngoại lệ, khi cần sử dụng acid fusidic đường toàn thân kéo dài, ví dụ để điều trị nhiễm khuẩn nặng, sự cần thiết dùng đồng thời Lypstaplus và acid fusidic chỉ được xem xét trên cơ sở từng trường hợp và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Chủng tộc
Các nghiên cứu về dược động học của rosuvastatin cho thấy tăng nồng độ ở các đối tượng người châu Á so với người da trắng (xem phần Liều lượng và cách dùng và Dược lực học).
Thuốc ức chế protease
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, tổn thương thận dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Tăng nồng độ rosuvastatin toàn thân đã được quan sát thấy ở những đối tượng dùng rosuvastatin đồng thời với các thuốc ức chế protease khác nhau phối hợp với ritonavir. Cần cân nhắc cả lợi ích của việc hạ lipid máu bằng cách sử dụng Lypstaplus ở bệnh nhân bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) đang dùng thuốc ức chế protease và khả năng tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khi bắt đầu và chuẩn độ tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế protease. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với một số thuốc ức chế protease trừ khi điều chỉnh liều (xem phần Liều lượng và cách dùng và Tương tác).
Bệnh phổi mô kẽ
Các trường hợp ngoại lệ về bệnh phổi mô kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là khi điều trị dài hạn (xem phần Tác dụng không mong muốn). Các đặc điểm biểu hiện có thể bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, sút cân và sốt). Nếu nghi ngờ một bệnh nhân đã phát sinh bệnh phổi mô kẽ, nên ngừng điều trị bằng statin.
Bệnh đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy statin là nhóm thuốc làm tăng glucose máu và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, có thể gây ra một mức tăng đường huyết mà sự điều trị đái tháo đường chính thức là thích đáng. Tuy nhiên, sự giảm nguy cơ mạch máu với các statin lớn hơn nguy cơ này và do đó không phải là lý do để ngừng điều trị bằng statin. Các bệnh nhân có nguy cơ (glucose máu lúc đói từ 5,6 - 6,9 mmol/l, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi về cả lâm sàng và sinh hóa theo các hướng dẫn của quốc gia.
Trong nghiên cứu JUPITER, tần suất chung của bệnh đái tháo đường được báo cáo là 2,8% đối với rosuvastatin và 2,3% đối với giả dược, chủ yếu là ở những bệnh nhân có glucose máu lúc đói từ 5,6 - 6,9 mmol/L.
Fibrat
Độ an toàn và hiệu quả của ezetimib dùng với fibrat chưa được xác định. Nếu nghi ngờ bệnh sỏi mật ở một bệnh nhân dùng Lypstaplus và fenofibrat, kiểm tra túi mật được chỉ định và nên ngừng điều trị này (xem phần Tương tác và Tác dụng không mong muốn).
Thuốc chống đông
Nếu Lypstaplus được thêm vào warfarin, một thuốc chống đông coumarin khác, hoặc fluindion, cần theo dõi tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) một cách thích hợp (xem phần Tương tác).
Ciclosporin
Xem phần chống chỉ định và tương tác thuốc.
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của Lypstaplus ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định, do đó không khuyến cáo sử dụng Lypstaplus ở nhóm tuổi này.
Bệnh gan và rượu
Cần thận trọng khi dùng Lypstaplus ở những bệnh nhân uống rượu quá mức và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Lypstaplus không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của rosuvastatin và/hoặc ezetimib đến khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong khi điều trị.