Ciclosporin: Trong khi điều trị đồng thời bằng rosuvastatin và ciclosporin, trị số diện tích dưới đường cong (AUC) của rosuvastatin cao hơn trung bình 7 lần so với trị số được quan sát thấy ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Sử dụng đồng thời không ảnh hưởng đến nồng độ ciclosporin trong huyết tương.
Chống chỉ định dùng đồng thời Lypstaplus với ciclosporin.
Trong một nghiên cứu ở 8 bệnh nhân sau ghép thận có độ thanh thải creatinin > 50 mL/phút khi dùng một liều ciclosporin ổn định, một liều đơn ezetimib 10 mg đã dẫn đến tăng gấp 3,4 lần (trong khoảng 2,3-7,9 lần) về AUC trung bình đối với nồng độ ezetimib toàn phần so với nhóm đối tượng đối chứng khỏe mạnh dùng ezetimib đơn độc, từ một nghiên cứu khác (n = 17). Trong một nghiên cứu khác, một bệnh nhân ghép thận bị suy thận nặng đang dùng ciclosporin và nhiều thuốc khác, đã cho thấy nồng độ ezetimib toàn phần cao hơn gấp 12 lần so với các đối tượng đối chứng dùng ezetimib đơn độc. Trong một nghiên cứu bắt chéo 2 giai đoạn ở 12 đối tượng khỏe mạnh, dùng ezetimib 20 mg/ngày trong 8 ngày với một liều đơn ciclosporin 100 mg vào ngày thứ 7 đã dẫn đến tăng AUC của ciclosporin trung bình 15% (trong khoảng giảm 10% đến tăng 51%) so với một liều đơn ciclosporin 100 mg. Một nghiên cứu có đối chứng về ảnh hưởng của việc dùng đồng thời ezetimib đối với nồng độ ciclosporin ở bệnh nhân ghép thận chưa được thực hiện.
Các phối hợp không được khuyến cáo
Thuốc ức chế protease: Mặc dù chưa rõ cơ chế tương tác chính xác, sử dụng đồng thời với thuốc ức chế protease có thể làm tăng mạnh nồng độ rosuvastatin. Ví dụ, trong một nghiên cứu về dược động học, sử dụng đồng thời rosuvastatin 10 mg và một sản phẩm phối hợp của 2 thuốc ức chế protease (atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg) ở những người tình nguyện khỏe mạnh có liên quan đến tăng AUC của rosuvastatin gấp 3 lần và tăng Cmax của rosuvastatin gấp 7 lần. Có thể xem xét sử dụng đồng thời rosuvastatin và một số dạng phối hợp của thuốc ức chế protease sau khi xem xét cẩn thận về điều chỉnh liều rosuvastatin dựa trên sự tăng dự kiến về nồng độ rosuvastatin. Dạng phối hợp không thích hợp cho điều trị khởi đầu. Việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều nếu cần thiết chỉ nên được thực hiện với các đơn chất và sau khi thiết lập liều thích hợp thì có thể chuyển sang dạng phối hợp liều cố định với hàm lượng thích hợp.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, tổn thương thận dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Phối hợp với atazanavir hoặc atazanavir và ritonavir hoặc lopinavir và ritonavir: liều dùng Lypstaplus không vượt quá 10mg/10mg 1 lần/ngày.
Thuốc ức chế protein vận chuyển: Rosuvastatin là cơ chất của một số protein vận chuyển bao gồm OATP1B1 là chất vận chuyển thuốc vào gan và BCRP là chất vận chuyển thuốc ra khỏi gan. Sử dụng đồng thời Lypstaplus với các thuốc ức chế các protein vận chuyển này có thể dẫn đến tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ.
Gemfibrozil và các sản phẩm hạ lipid khác: Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác.
Sử dụng đồng thời rosuvastatin và gemfibrozil đã dẫn đến tăng gấp 2 lần về Cmax và AUC của rosuvastatin. Dùng đồng thời với gemfibrozil làm tăng vừa phải nồng độ ezetimib toàn phần (khoảng 1,7 lần).
Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu về tương tác đặc hiệu, không dự kiến có tương tác liên quan về dược động học giữa rosuvastatin và fenofibrat, tuy nhiên có thể xảy ra tương tác dược lực học. Dùng đồng thời với fenofibrat làm tăng vừa phải nồng độ ezetimib toàn phần (khoảng 1,5 lần).
Fenofibrat và các fibrat khác làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với thuốc ức chế HMG-CoA reductase, có lẽ vì chúng có thể gây ra bệnh cơ khi dùng đơn độc.
Ở những bệnh nhân dùng fenofibrat và ezetimib, các bác sĩ cần lưu ý về nguy cơ có thể có về bệnh sỏi mật và bệnh túi mật. Nếu nghi ngờ bệnh sỏi mật ở bệnh nhân đang dùng ezetimib và fenofibrat, kiểm tra túi mật được chỉ định và nên ngừng điều trị này (xem phần Tác dụng không mong muốn). Dùng đồng thời ezetimib với các fibrat khác chưa được nghiên cứu. Fibrat có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mật, dẫn đến bệnh sỏi mật. Trong các nghiên cứu trên động vật, ezetimib đôi khi làm tăng cholesterol trong mật của túi mật, nhưng không phải ở tất cả các loài. Không thể loại trừ nguy cơ tạo sỏi liên quan đến việc sử dụng ezetimib trong điều trị.
Acid fusidic: Nguy cơ bị bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng lên do việc sử dụng đồng thời acid fusidic đường toàn thân với statin. Cơ chế của sự tương tác này (cho dù đó là tương tác dược lực học hoặc dược động học, hoặc cả hai) vẫn chưa được biết. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân dùng sự phối hợp này.
Nếu cần thiết điều trị bằng acid fusidic đường toàn thân, nên ngừng điều trị bằng rosuvastatin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic.
Các tương tác khác
Thuốc kháng acid: Sử dụng đồng thời rosuvastatin với hỗn dịch kháng acid có chứa nhôm và magnesi hydroxid đã dẫn đến giảm nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khoảng 50%. Tác dụng này đã được giảm bớt khi thuốc kháng acid được dùng 2 giờ sau khi dùng rosuvastatin. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được nghiên cứu.
Sử dụng đồng thời với thuốc kháng acid làm giảm tốc độ hấp thu của ezetimib nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimib. Tốc độ hấp thu giảm này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng.
Erythromycin: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và erythromycin đã dẫn đến giảm AUC0-t của rosuvastatin 20% và giảm Cmax của rosuvastatin 30%. Sự tương tác này có thể được gây ra bởi sự gia tăng nhu động ruột do erythromycin.
Enzym cytochrom P450: Kết quả từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không phải là chất ức chế cũng không phải là chất gây cảm ứng isoenzym cytochrom P450. Ngoài ra, rosuvastatin là cơ chất kém cho các isoenzym này. Do đó, các tương tác thuốc do chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450 không được dự kiến. Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát thấy giữa rosuvastatin và fluconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, điều đã cho thấy là ezetimib không gây cảm ứng các enzym chuyển hóa thuốc của cytochrom P450. Không quan sát thấy tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng giữa ezetimib và các thuốc đã biết được chuyển hóa bởi cytochrom P450 1A2, 2D6, 2C8, 2C9 và 3A4, hoặc N-acetyltransferase.
Thuốc đối kháng vitamin K: Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, việc bắt đầu điều trị hoặc chuẩn độ tăng liều rosuvastatin ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ warfarin hoặc thuốc chống đông coumarin khác) có thể dẫn đến tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR). Ngừng dùng hoặc chuẩn độ giảm liều rosuvastatin có thể dẫn đến giảm INR. Trong những trường hợp đó, nên theo dõi INR thích hợp.
Sử dụng đồng thời ezetimib (10 mg, 1 lần/ngày) không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của warfarin và thời gian prothrombin trong một nghiên cứu ở 12 nam giới người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên, đã có báo cáo hậu mãi về tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân được thêm ezetimib vào warfarin hoặc fluindion. Nếu Lypstaplus được thêm vào warfarin, một thuốc chống đông coumarin khác hoặc fluindion thì nên theo dõi thích hợp (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Thuốc tránh thai đường uống/liệu pháp hormon thay thế (HRT): Sử dụng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai đường uống đã dẫn đến tăng AUC của ethinyl estradiol là 26% và tăng AUC của norgestrel là 34%. Cần xem xét những sự tăng nồng độ này trong huyết tương khi lựa chọn liều thuốc tránh thai đường uống. Hiện không có dữ liệu dược động học ở các đối tượng dùng đồng thời rosuvastatin và liệu pháp hormon thay thế (HRT) và do đó không thể loại trừ tác dụng tương tự. Tuy nhiên, sự phối hợp này đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.
Trong các nghiên cứu về tương tác trên lâm sàng, ezetimib không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol và levonorgestrel).
Colestyramin: Dùng đồng thời với colestyramin đã làm giảm diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình của ezetimib toàn phần (ezetimib + ezetimib glucuronid) khoảng 55%. Sự giảm cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C) tăng dần do thêm ezetimib vào colestyramin có thể bị giảm đi do tương tác này (xem phần Liều lượng và cách dùng).
Statin: Không quan sát thấy tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng khi dùng đồng thời ezetimib với atorvastatin, simvastatin, pravastatin, lovastatin, fluvastatin hoặc rosuvastatin.
Ticagrelor có thể gây suy thận và có thể ảnh hưởng đến bài tiết rosuvastatin ở thận, làm tăng nguy cơ tích lũy rosuvastatin. Trong một số trường hợp, dùng đồng thời ticagrelor và rosuvastatin dẫn đến giảm chức năng thận, tăng mức CPK và tiêu cơ vân. Kiểm soát chức năng thận và CPK được khuyến nghị khi sử dụng đồng thời ticagrelor và rosuvastatin.
Niacin: Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với niacin liều cao (> 1 g/ngày), nên thận trọng khi kê đơn với Lypstaplus.
Colchicin: Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với colchicin, nên thận trọng khi kê đơn với Lypstaplus.
Các thuốc khác: Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu về tương tác đặc hiệu, không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào được dự kiến giữa rosuvastatin và digoxin.
Trong các nghiên cứu về tương tác trên lâm sàng, ezetimib không ảnh hưởng đến dược động học của dapson, dextromethorphan, digoxin, glipizid, tolbutamid hoặc midazolam trong khi dùng đồng thời. Cimetidin dùng đồng thời với ezetimib không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimib.
Các tương tác đòi hỏi phải điều chỉnh liều rosuvastatin (xem thêm Bảng dưới đây)
Khi cần thiết dùng đồng thời rosuvastatin với các thuốc khác đã biết là làm tăng nồng độ rosuvastatin, nên điều chỉnh liều. Bắt đầu với liều rosuvastatin 5 mg, 1 lần/ngày nếu mức tăng nồng độ dự kiến (AUC) gấp khoảng 2 lần hoặc cao hơn. Nên điều chỉnh liều tối đa hàng ngày để cho nồng độ rosuvastatin dự kiến sẽ không có khả năng vượt quá liều rosuvastatin 40 mg/ngày mà không có tương tác thuốc, ví dụ một liều rosuvastatin 20 mg với gemfibrozil (tăng gấp 1,9 lần), và một liều rosuvastatin 10 mg với phối hợp atazanavir/ritonavir (tăng 3,1 lần).
- xem Bảng 2.

Dạng phối hợp không thích hợp cho điều trị khởi đầu. Việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều nếu cần thiết chỉ nên được thực hiện với các đơn chất và sau khi thiết lập liều thích hợp thì có thể chuyển sang dạng phối hợp liều cố định với hàm lượng thích hợp.