Mã ATC: C10BA06
Rosuvastatin
Cơ chế tác dụng
Rosuvastatin là thuốc ức chế chọn lọc và cạnh tranh của HMG-CoA reductase, enzym giới hạn tốc độ chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, tiền chất của cholesterol. Vị trí tác dụng chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích của việc hạ cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL ở gan trên bề mặt tế bào, tăng cường hấp thu và dị hóa LDL và ức chế tổng hợp VLDL ở gan, do đó làm giảm tổng số hạt VLDL và LDL.
Tác dụng dược lực học
Rosuvastatin làm giảm nồng độ LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid (TG) tăng cao và làm tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-cholesterol). Rosuvastatin cũng làm giảm ApoB, cholesterol không HDL (nonHDL-C), cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL-C), VLDL-TG và làm tăng ApoA-I (xem Bảng 1). Rosuvastatin cũng làm giảm tỷ lệ LDL-C/HDL-C, cholesterol toàn phần (total C)/HDL-C, nonHDL-C/HDL-C và ApoB/ApoA-I.
- xem Bảng 1.

Hiệu quả điều trị đạt được trong vòng 1 tuần sau khi bắt đầu điều trị và 90% đáp ứng tối đa đạt được trong 2 tuần. Đáp ứng tối đa thường đạt được lúc 4 tuần và được duy trì sau đó.
Ezetimib
Ezetimib là một nhóm hợp chất hạ lipid mới có tác dụng ức chế chọn lọc sự hấp thu cholesterol và các sterol thực vật liên quan ở ruột. Ezetimib có hoạt tính đường uống và có cơ chế tác dụng khác với các nhóm hợp chất làm giảm cholesterol khác (ví dụ statin, chất cô lập acid mật [resin], dẫn xuất acid fibric và stanol thực vật). Đích phân tử của ezetimib là chất vận chuyển sterol, Niemann-Pick C1-Like 1 (NPC1L1), chịu trách nhiệm về sự hấp thu cholesterol và phytosterol ở ruột.
Ezetimib khu trú ở bờ bàn chải của ruột non và ức chế sự hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm cung cấp cholesterol từ ruột đến gan; statin làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan và cùng với các cơ chế riêng biệt này đem lại sự giảm cholesterol bổ sung. Trong một nghiên cứu lâm sàng 2 tuần ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu, ezetimib ức chế sự hấp thu cholesterol ở ruột 54%, so với giả dược.
Một loạt các nghiên cứu tiền lâm sàng đã được thực hiện để xác định tính chọn lọc của ezetimib đối với việc ức chế sự hấp thu cholesterol. Ezetimib ức chế sự hấp thu [14C]-cholesterol mà không ảnh hưởng đến sự hấp thu triglycerid, acid béo, acid mật, progesteron, ethinyl estradiol hoặc vitamin A và D tan trong mỡ.
Các nghiên cứu dịch tễ học đã xác định rằng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do tim mạch thay đổi trực tiếp theo nồng độ cholesterol toàn phần (total-C) và LDL-C và ngược lại theo nồng độ HDL-C. Sử dụng ezetimib với statin có hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch ở bệnh nhân bị bệnh mạch vành và tiền sử có biến cố hội chứng mạch vành cấp (ACS).
Dùng đồng thời rosuvastatin-ezetimib
Hiệu quả lâm sàng
Một thử nghiệm lâm sàng 6 tuần, ngẫu nhiên, mù đôi, nhóm song song, đánh giá độ an toàn và hiệu quả của ezetimib (10 mg) được thêm vào liệu pháp rosuvastatin ổn định so với chuẩn độ tăng liều rosuvastatin từ 5 mg lên 10 mg hoặc từ 10 mg lên 20 mg (n = 440). Dữ liệu gộp cho thấy ezetimib được thêm vào liều rosuvastatin ổn định 5 mg hoặc 10 mg làm giảm LDL-cholesterol 21%. Ngược lại, tăng gấp đôi rosuvastatin lên 10 mg hoặc 20 mg làm giảm LDL-cholesterol 5,7% (sự khác biệt giữa các nhóm là 15,2%, p < 0,001). Trên từng bệnh nhân, ezetimib cộng với rosuvastatin 5 mg làm giảm LDL-cholesterol nhiều hơn so với rosuvastatin 10 mg (sự khác biệt là 12,3%, p < 0,001) và ezetimib cộng với rosuvastatin 10 mg làm giảm LDL-cholesterol nhiều hơn so với rosuvastatin 20 mg (sự khác biệt 17,5%, p < 0,001).
Một nghiên cứu 6 tuần, ngẫu nhiên đã được thiết kế để khảo sát hiệu quả và độ an toàn của rosuvastatin 40 mg dùng đơn độc hoặc phối hợp với ezetimib 10 mg ở những bệnh nhân có nguy cơ cao về bệnh mạch vành (n = 469). Nhiều bệnh nhân hơn đáng kể dùng rosuvastatin/ezetimib so với rosuvastatin đơn độc đã đạt được mục tiêu LDL cholesterol theo ATP III (Nhóm chuyên gia về phát hiện, đánh giá và điều trị tăng cholesterol máu ở người lớn lần III (< 100 mg/dL, 94,0% so với 79,1%, p < 0,001). Rosuvastatin 40 mg có hiệu quả trong việc cải thiện bộ xét nghiệm lipid gây xơ vữa động mạch ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao này.
Một nghiên cứu ngẫu nhiên, nhãn mở, 12 tuần đã khảo sát mức độ giảm LDL ở mỗi nhóm điều trị (rosuvastatin 10 mg cộng với ezetimib 10 mg, rosuvastatin 20 mg/ezetimib 10 mg, simvastatin 40 mg/ezetimib 10 mg, simvastatin 80 mg/ezetimib 10 mg). Mức giảm so với ban đầu với dạng phối hợp rosuvastatin liều thấp là 59,7%, vượt trội hơn có ý nghĩa so với dạng phối hợp simvastatin liều thấp, 55,2% (p < 0,05). Điều trị bằng dạng phối hợp rosuvastatin liều cao làm giảm LDL cholesterol 63,5% so với giảm 57,4% khi dùng dạng phối hợp simvastatin liều cao (p < 0,001).
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Cơ quan Quản lý Dược phẩm châu Âu đã bỏ nghĩa vụ đệ trình kết quả của các nghiên cứu với Lypstaplus ở tất cả các phân nhóm bệnh nhân trẻ em trong điều trị tăng cholesterol máu (xem phần Liều lượng và cách dùng để biết thông tin về sử dụng ở trẻ em).