Nhóm dược lý: thuốc kháng nấm toàn thân, dẫn xuất triazole.
Mã ATC: J02AC03.
Cơ chế tác động: voriconazole là một thuốc kháng nấm nhóm triazole. Cơ chế tác dụng chính của voriconazole là ức chế 14-α-lanosterol demethylase phụ thuộc cytochrome P450, là một bước quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp ergosterol của nấm. Sự tích tụ 14-α-methyl sterol tương đồng với sự thiếu hụt ergosterol kế tiếp trong màng tế bào nấm và thể hiện hoạt tính kháng nấm của voriconazole. Voriconazole đã được chứng minh là có tác dụng chọn lọc đối với các enzyme cytochrome P450 của nấm cao hơn so với các enzyme cytochrome P450 của các động vật có vú khác.
Hiệu quả và tính an toàn lâm sàng:
+ Trong nghiên cứu in vitro, voriconazole thể hiện hoạt tính kháng nấm phổ rộng với khả năng kháng Candida (kể cả C. krusei kháng fluconazole, C. glabrata, C. albicans) cũng như các loài Aspergillus. Ngoài ra, trong thử nghiệm in vitro, voriconazole còn cho thấy hoạt tính kháng các mầm bệnh nấm mới nổi, kể cả các loài như Scedosporium hoặc Fusarium có tính nhạy cảm hạn chế với các thuốc kháng nấm hiện có.
+ Aspergillus spp. (bao gồm A. flavus, A. fumigatus, A. terreus, A. niger, A. nidulans); Candida spp. (bao gồm C. albicans, C. glabrata, C. krusei, C. parapsilosis và C. tropicalis; và số lượng hạn chế các chủng của C. dubliniensis, C. inconspicua và C. guilliermondii); Scedosporium spp. (bao gồm S. apiospermum, S. prolificans); và Fusarium spp. đã được chứng minh trên lâm sàng là đáp ứng một phần hoặc hoàn toàn với voriconazole.
+ Nhiễm nấm đã được điều trị khác (thường đáp ứng một phần hoặc hoàn toàn), bao gồm các trường hợp riêng rẽ của các chủng nấm như Alternaria spp., Blastomyces dermatitidis, Blastoschizomyces capitatus, Cladosporium spp., Coccidioides immitis, Conidiobolus coronatus, Cryptococcus neoformans, Exserohilum rostratum, Exophiala spinifera, Fonsecaea pedrosoi, Madurella mycetomatis, Paecilomyceslilacinus, Penicillium spp. (bao gồm P. marneffei), Phialophora richardsiae, Scopulariopsis brevicaulis và Trichosporon spp. (kể cả nhiễm T. beigelii).
+ Thử nghiệm hoạt tính in vitro đối với các chủng được phân lập trên lâm sàng đã được quan sát đối với Acremonium spp., Alternaria spp., Bipolaris spp., Cladophialophora spp., Histoplasma capsulatum, và hầu hết các chủng bị ức chế bởi nồng độ voriconazole trong khoảng 0,05-2 μg/mL.
+ Thử nghiệm in vitro hoạt tính chống lại Curvularia spp. và Sporothrix spp. đã được chứng minh, nhưng không rõ ý nghĩa lâm sàng.