Galfend

Galfend Tương tác

voriconazole

Nhà sản xuất:

Mekophar
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tương tác
Voriconazole được chuyển hóa bởi và ức chế hoạt động của các isoenzyme của cytochrome P450, CYP2C19, CYP2C9 và CYP3A4. Các chất ức chế hoặc các chất cảm ứng các isoenzyme này có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ voriconazole trong huyết tương, và cũng có khả năng voriconazole làm tăng nồng độ trong huyết tương của các chất được chuyển hóa bởi các isoenzyme CYP450 này.
Trừ khi có hướng dẫn khác, các nghiên cứu tương tác thuốc đã được thực hiện ở nam giới trưởng thành khỏe mạnh dùng voriconazole dạng uống với liều 200 mg, 2 lần/ngày. Những kết quả này tùy thuộc vào từng người và đường dùng.
Thận trọng khi dùng voriconazole cho bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài khoảng QT, do voriconazole có khả năng làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc được chuyển hóa bởi isoenzyme CYP3A4 (thuốc kháng histamine, quinidine, cisapride, pimozide); do đó, chống chỉ định dùng đồng thời (xem mục Chống chỉ định).
Astemizole, cisapride, pimozide, quinidine và terfenadine: chống chỉ định dùng đồng thời với voriconazole, do nồng độ các thuốc này có thể tăng lên dẫn đến kéo dài khoảng QT và hiếm khi xảy ra xoắn đỉnh.
Carbamazepine và các barbiturate tác dụng kéo dài (phenobarbital, mephobarbital): chống chỉ định dùng đồng thời với voriconazole, do các thuốc này có khả năng làm giảm đáng kể nồng độ voriconazole trong huyết tương.
Efavirenz (thuốc ức chế enzyme sao chép ngược không phải nucleoside): chống chỉ định dùng liều chuẩn voriconazole với efavirenz liều ≥ 400 mg, 1 lần/ngày. Có thể dùng chung voriconazole với efavirenz nếu liều duy trì voriconazole tăng lên thành 400 mg, 2 lần/ngày và liều efavirenz giảm xuống còn 300 mg, 1 lần/ngày. Khi ngưng voriconazole, nên dùng lại liều khởi đầu của efavirenz (xem mục Liều lượng và cách dùng Cảnh báo và thận trọng).
Alkaloid của nấm cựa gà (ergotamine và dihydroergotamine): chống chỉ định dùng đồng thời với voriconazole, do voriconazole có khả năng làm tăng nồng độ alkaloid của nấm cựa gà trong huyết tương, dẫn đến nguy cơ ngộ độc nấm cựa gà.
Rifabutin: tránh sử dụng đồng thời voriconazole và rifabutin trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ. Nếu cần phải phối hợp, liều duy trì voriconazole có thể tăng lên thành 5 mg/kg, 2 lần/ngày dạng truyền tĩnh mạch; hoặc từ 200 mg thành 350 mg, 2 lần/ngày dạng uống (từ 100 mg thành 200 mg, 2 lần/ngày dạng uống ở bệnh nhân dưới 40 kg). Theo dõi cẩn thận công thức máu toàn phần và tác dụng không mong muốn của rifabutin (viêm màng bồ đào) khi dùng đồng thời rifabutin với voriconazole.
Rifampicin: làm giảm đáng kể nồng độ của voriconazole trong huyết tương. Do đó, chống chỉ định dùng đồng thời voriconazole với rifampicin.
Ritonavir (thuốc ức chế protease): chống chỉ định dùng đồng thời voriconazole với ritonavir liều cao (400 mg, dùng hơn 2 lần/ngày) do ritonavir có thể làm giảm nồng độ voriconazole trong huyết tương. Tránh dùng đồng thời voriconazole với ritonavir liều thấp (100 mg, 2 lần/ngày) trừ khi việc sử dụng voriconazole được đánh giá là có lợi hơn so với nguy cơ cho bệnh nhân.
St. John's Wort: chống chỉ định dùng đồng thời voriconazole với St. John's Wort, do St. John's Wort có thể làm giảm tác dụng của voriconazole.
Everolimus: không khuyến cáo dùng đồng thời voriconazole với everolimus, vì voriconazole có thể làm tăng đáng kể nồng độ everolimus.
Fluconazole: theo dõi tác dụng không mong muốn của voriconazole nếu voriconazole được sử dụng ngay sau fluconazole.
Phenytoin: tránh sử dụng đồng thời voriconazole với phenytoin trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ. Cần theo dõi cẩn thận nồng độ phenytoin trong huyết tương. Phenytoin có thể được dùng chung với voriconazole nếu liều duy trì voriconazole tăng lên thành 5 mg/kg, 2 lần/ngày dạng truyền tĩnh mạch; hoặc từ 200 mg thành 400 mg, 2 lần/ngày dạng uống (100 mg thành 200 mg, 2 lần/ngày dạng uống ở bệnh nhân dưới 40 kg).
Thuốc chống đông đường uống: nồng độ thuốc chống đông đường uống trong huyết tương có thể tăng lên, dẫn đến thời gian prothrombin tăng. Theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin hoặc các xét nghiệm thuốc chống đông thích hợp khác, đồng thời chỉnh liều thuốc chống đông phù hợp.
Benzodiazepine (midazolam, triazolam, alprazolam): voriconazole có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các benzodiazepine được chuyển hóa bởi CYP3A4, dẫn đến tác dụng an thần kéo dài. Nên xem xét việc giảm liều benzodiazepine.
Thuốc ức chế miễn dịch (sirolimus, ciclosporin, tacrolimus): voriconazole làm tăng nồng độ sirolimus, tacrolimus. Chống chỉ định dùng đồng thời voriconazole với sirolimus, có thể dùng đồng thời với tacrolimus nhưng phải giảm liều và theo dõi nồng độ của tacrolimus. Giảm liều và theo dõi nồng độ ciclosporin khi dùng chung với voriconazole.
Các opiate tác dụng kéo dài: xem xét việc giảm liều oxycodone và các opiate tác dụng kéo dài được chuyển hóa bởi CYP3A4 (hydrocodone). Thường xuyên theo dõi các tác dụng không mong muốn của opiate.
Methadone: thường xuyên theo dõi các tác dụng không mong muốn và độc tính của methadone, bao gồm kéo dài khoảng QT. Có thể cần phải giảm liều methadone.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): thường xuyên theo dõi các tác dụng không mong muốn và độc tính của NSAID. Có thể cần phải giảm liều NSAID.
Omeprazole: nồng độ trong huyết tương của omeprazole và voriconazole đều tăng. Khuyến cáo không chỉnh liều voriconazole, cần giảm liều omeprazole.
Thuốc tránh thai đường uống: nồng độ trong huyết tương của thuốc tránh thai đường uống và voriconazole đều tăng. Theo dõi các tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc tránh thai và voriconazole.
Các opiate tác dụng ngắn (alfentanil, fentanyl): xem xét việc giảm liều alfentanil, fentanyl và các opiate tác dụng ngắn khác có cấu trúc tương tự alfentanil và được chuyển hóa bởi CYP3A4 (ví dụ: sufentanil). Theo dõi dài hạn và thường xuyên tình trạng suy hô hấp và các tác dụng không mong muốn khác liên quan đến opiate.
Các statin: voriconazole có khả năng làm tăng nồng độ trong huyết tương của các statin được chuyển hóa bởi CYP3A4 và có thể dẫn đến tiêu cơ vân. Xem xét việc giảm liều các statin.
Sulfonylurea: voriconazole có khả năng làm tăng nồng độ sulfonylurea trong huyết tương, gây hạ đường huyết. Theo dõi đường huyết và giảm liều sulfonylurea.
Vinca alkaloid (vincristine, vinblastine): voriconazole có khả năng làm tăng nồng độ vinca alkaloid trong huyết tương, dẫn đến độc tính thần kinh. Xem xét việc giảm liều vinca alkaloid.
Các chất ức chế HIV-protease (saquinavir, amprenavir và nelfinavir): các nghiên cứu in vitro cho thấy, voriconazole có thể ức chế sự chuyển hóa của các thuốc ức chế HIV-protease và sự chuyển hóa của voriconazole cũng có thể bị ức chế bởi các thuốc ức chế HIV-protease. Theo dõi cẩn thận bất kỳ sự xuất hiện nào của độc tính thuốc và/hoặc thiếu hiệu quả, có thể chỉnh liều nếu cần.
Thuốc ức chế enzyme sao chép ngược không phải nucleoside khác (NNRTI) (delavirdine, nevirapine): các nghiên cứu in vitro cho thấy, sự chuyển hóa voriconazole có thể bị ức chế bởi NNRTI và voriconazole có thể ức chế sự chuyển hóa NNRTI. Theo dõi cẩn thận bất kỳ sự xuất hiện nào của độc tính thuốc và/hoặc thiếu hiệu quả, có thể cần phải chỉnh liều.
Cimetidine, digoxin, indinavir, kháng sinh nhóm macrolide, acid mycophenolic, prednisolone, ranitidine: không cần chỉnh liều khi phối hợp với voriconazole.
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập