Điều trị & dự phòng: Người lớn: Liều tấn công (24 giờ đầu): 400 mg mỗi 12 giờ (≥40 kg) hoặc 200 mg mỗi 12 giờ (<40 kg), liều duy trì (sau 24 giờ đầu): 200 mg x 2 lần/ngày (≥40 kg) hoặc 100 mg x 2 lần/ngày (<40 kg), nếu đáp ứng lâm sàng không đạt, liều duy trì có thể tăng lên thành 300 mg x 2 lần/ngày (hoặc 150 mg x 2 lần/ngày [<40 kg]), nếu không thể dung nạp liều này, có thể giảm từng nấc 50 mg cho đến liều 200 mg x 2 lần/ngày (hoặc 100 mg x 2 lần/ngày [<40 kg]);
Trẻ em 2-<12 tuổi và thanh thiếu niên 12-14 tuổi & <50 kg: liều tấn công: không khuyến cáo, liều duy trì (sau 24 giờ đầu): 9 mg/kg x 2 lần/ngày, tối đa 350 mg x 2 lần/ngày, nếu đáp ứng lâm sàng không đạt, có thể tăng từng nấc 1 mg/kg (hoặc từng nấc 50 mg nếu ban đầu dùng 350 mg), nếu không thể dung nạp liều này, giảm từng nấc 1 mg/kg (hoặc từng nấc 50 mg nếu ban đầu dùng 350 mg). Thời gian
điều trị: càng ngắn càng tốt tùy vào đáp ứng lâm sàng, đánh giá nếu dùng >180 ngày;
dự phòng: bắt đầu vào ngày cấy ghép, tối đa 100 ngày, chỉ dùng đến 180 ngày trong trường hợp bệnh nhân vẫn bị ức chế miễn dịch hoặc bị bệnh mảnh ghép chống lại chủ.
Xơ gan nhẹ-trung bình: dùng liều tấn công chuẩn, liều duy trì giảm một
nửa. Trẻ <2 tuổi: chưa thiết lập. Dùng đồng thời với
phenytoin: liều duy trì tăng thành 400 mg x 2 lần/ngày (hoặc 200 mg x 2 lần/ngày [<40 kg]);
rifabutin: liều duy trì tăng thành 350 mg x 2 lần/ngày (hoặc 200 mg x 2 lần/ngày [<40 kg]);
enfavirenz: liều voriconazole duy trì tăng thành 400 mg mỗi 12 giờ và liều efavirenz giảm 50% (300 mg x 1 lần/ngày), khi ngưng voriconazole, nên dùng lại liều khởi đầu của efavirenz.