Tương tác dược lực học
Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) và là cơ chất cho các chất vận chuyển ở gan, polypeptide vận chuyển anion hữu cơ 1B1 (OATP1B1) và 1B3 (OATP1B3). Các chất chuyển hóa của atorvastatin là cơ chất của OATP1B1. Atorvastatin cũng được xác định là cơ chất cho protein kháng đa thuốc (MDR1) và protein kháng ung thư vú (BCRP), có thể hạn chế sự hấp thu ở ruột và thanh thải qua mật của atorvastatin. Phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 hoặc protein vận chuyển có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ.
Tương tác dược động học
Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng được quan sát thấy khi dùng phối hợp ezetimibe và atorvastatin.
Tác động của các thuốc khác lên Ezecept
Ezetimibe
Thuốc kháng acid:
Dùng đồng thời với thuốc kháng acid làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimibe. Sự giảm tốc độ hấp thu này không có ý nghĩa lâm sàng.
Cholestyramine: Dùng đồng thời với cholestyramine làm giảm AUC trung bình của ezetimibe toàn phần (ezetimibe + ezetimibe glucuronide) khoảng 55%. Tác dụng giảm LDL-Cholesterol cộng gộp nhờ phối hợp Ezecept với cholestyramine có thể bị giảm đi do tương tác này.
Ciclosporin:
Cần thận trọng nếu bắt đầu Ezecept trong khi điều trị bằng ciclosporin. Nồng độ ciclosporin nên được theo dõi ở những bệnh nhân dùng Ezecept kết hợp với ciclosporin.
Các fibrate:
Việc sử dụng đồng thời fenofibrate hoặc gemfibrozil làm tăng tổng nồng độ của ezetimibe, tương ứng khoảng 1,5 và 1,7 lần. Mặc dù sự gia tăng này không có ý nghĩa lâm sàng, phối hợp của Ezecept với fibrate vẫn không được khuyến cáo.
Atorvastatin
Thuốc ức chế CYP3A4:
Nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng đáng kể khi kết hợp với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (xem Bảng 1 và thông tin cụ thể bên dưới). Nếu có thể nên tránh kết hợp với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (như ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdine, stiripentol, ketoconazole, voriconazole, itraconazole, posaconazole, một số thuốc kháng virus được sử dụng trong điều trị viêm gan C (như elbasvir/grazoprevir) và thuốc ức chế protease của HIV bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir, v.v.). Trong trường hợp sự kết hợp của các loại thuốc này với Ezecept là cần thiết, xem xét giảm liều khởi đầu và liều tối đa của Ezecept và nên theo dõi lâm sàng thích hợp cho bệnh nhân (xem Bảng 1).
Các chất ức chế CYP3A4 trung bình (như erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazole) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương (xem Bảng 1). Tăng nguy cơ bệnh cơ đã được quan sát thấy khi erythromycin được kết hợp với statin. Các nghiên cứu tương tác đánh giá ảnh hưởng của amiodarone hoặc verapamil lên atorvastatin chưa được tiến hành. Amiodarone và verapamil được biết đến là những chất ức chế CYP3A4 và sự kết hợp với Ezecept có thể làm tăng tiếp xúc với atorvastatin. Do đó, nên cân nhắc giảm liều tối đa của Ezecept và theo dõi lâm sàng bệnh nhân khi dùng chung với các thuốc ức chế CYP3A4 trung bình.
Thuốc ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP):
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế BCRP (như elbasvir và grazoprevir) có thể dẫn đến tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ; do đó, nên cân nhắc điều chỉnh liều của atorvastatin dựa trên liều quy định. Phối hợp elbasvir và grazoprevir với atorvastatin làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương lên 1,9 lần; do đó, liều Ezecept không được vượt quá 20/10 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân đang đồng thời dùng thuốc có chứa elbasvir hoặc grazoprevir.
Thuốc cảm ứng CYP3A4:
Dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (như efavirenz, rifampicin, St. John's wort) có thể làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampicin (cảm ứng CYP3A4 và ức chế protein vận chuyển của tế bào gan OATP1B1), khuyến cáo dùng đồng thời Ezecept với rifampicin, vì sử dụng atorvastatin muộn sau khi dùng rifampicin có liên quan với sự giảm đáng kể nồngđộ atorvastatin trong huyết tương. Chưa biết tác dụng của rifampicin đối với nồng độatorvastatin trong tế bào gan, tuy nhiên nếu không thể tránh được sự kết hợp này, cần phải theo dõi chặt chẽ hiệu quả của việc điều trị.
Thuốc ức chế chất vận chuyển:
Các chất ức chế protein vận chuyển (như ciclosporin) có thể làm tăng tiếp xúc toàn thân với atorvastatin. Tác dụng của sự ức chế các chất vận chuyển ở gan đối với nồng độ atorvastatin trong tế bào gan chưa được biết rõ. Nếu sự kết hợp là cần thiết, nên giảm liều Ezecept và cần theo dõi hiệu quả điều trị.
Gemfibrozil/fibrates:
Điều trị bằng fibrate đơn lẻ đôi khi có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trên cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân. Nguy cơ này có thể tăng lên nếu kết hợp fibrate và atorvastatin.
Ezetimibe:
Việc sử dụng ezetimibe đơn trị có liên quan đến các tác dụng không mong muốn trên cơ bao gồm tiêu cơ vân. Nguy cơ của các tác dụng không mong muốn này có thể tăng lên nếu kết hợp ezetimibe với atorvastatin. Cần theo dõi lâm sàng thích hợp ở những bệnh nhân này
Colestipol:
Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó giảm (khoảng 25%) khi dùng chung với colestipol. Tuy nhiên, tác dụng hạ lipid sẽ lớn hơn khi atorvastatin và colestipol được dùng kết hợp so với khi chỉ dùng riêng lẻ.
Fusidic acid:
Nguy cơ bệnh cơ, bao gồm tiêu cơ vân, có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời fusidic acid đường toàn thân và statin. Cơ chế tương tác này (dược lực học, dược động học hoặc cả hai) vẫn chưa được biết. Tiêu cơ vân (một số trường hợp tử vong) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng phối hợp này. Nếu cần điều trị toàn thân bằng fusidic acid, nên ngừng điều trị bằng atorvastatin trong suốt thời gian điều trị bằng fusidic acid.
Colchicine:
Mặc dù các nghiên cứu về tương tác giữa atorvastatin và colchicine chưa được thực hiện, các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo khi dùng chung atorvastatin và colchicine và nên thận trọng khi kê đơn atorvastatin với colchicine.
Daptomycin:
Nguy cơ bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng đồng thời thuốc ức chế HMG-CoA reductase với daptomycin. Nên cân nhắc ngừng tạm thời việc sử dụng Ezecept ở những bệnh nhân được điều trị bằng daptomycin trừ khi lợi ích của việc dùng đồng thời vượt trội so với nguy cơ.
Boceprevir:
Mức tiếp xúc với atorvastatin tăng lên khi dùng cùng với boceprevir. Nếu sự kết hợp với Ezecept là cần thiết, nên bắt đầu điều trị bằng Ezecept ở liều thấp nhất có thể và sau đó tăng liều dưới sự theo dõi chặt chẽ cho đến khi đạt được hiệu quả lâm sàng mong muốn mà không vượt quá liều hàng ngày 20/10 mg. Ở những bệnh nhân đã dùng Ezecept, liều Ezecept hàng ngày không được vượt quá 20/10 mg khi điều trị đồng thời với boceprevir.
Tác động của Ezecept lên dược động học của các thuốc khác
Ezetimibe
Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã chỉ ra rằng ezetimibe không cảm ứng các enzyme cytochrom P450 chịu trách nhiệm chuyển hóa thuốc. Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát giữa ezetimibe và các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P450 1A2, 2D6, 2C8, 2C9 và 3A4 hoặc N-acetyltransferase.
Thuốc chống đông:
Dùng đồng thời ezetimibe (10 mg x 1 lần/ngày) không có ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của warfarin và thời gian prothrombin trong một nghiên cứu ở 12 tình nguyện viên nam khỏe mạnh. Tuy nhiên, đã có báo cáo hậu mãi về tăng INR ở những bệnh nhân dùng ezetimibe cùng với warfarin hoặc fluindione. Nếu Ezecept được kết hợp với warfarin hoặc một thuốc chống đông máu dẫn xuất coumarin (AVK) khác, hoặc fluindione, chỉ số INR nên được theo dõi thích hợp.
Atorvastatin
Digoxin:
Khi dùng đồng thời nhiều liều digoxin và atorvastatin 10 mg, nồng độ digoxin ở trạng thái ổn định sẽ tăng nhẹ. Những bệnh nhân đang dùng digoxin cần được theo dõi thích hợp.
Thuốc tránh thai đường uống:
Dùng đồng thời atorvastatin với thuốc tránh thai đường uống làm tăng nồng độ trong huyết tương của norethindrone và ethinylestradiol.
Warfarin:
Trong một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân được điều trị bằng warfarin lâu dài, cho dùng đồng thời atorvastatin 80 mg mỗi ngày với warfarin làm giảm khoảng 1,7 giây thời gian prothrombin trong 4 ngày đầu dùng thuốc, mức này trở lại bình thường trong vòng 15 ngày điều trị bằng atorvastatin. Mặc dù chỉ rất hiếm các trường hợp tương tác chống đông đáng kể về lâm sàng được báo cáo, vẫn nên xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu cho dùng Ezecept ở bệnh nhân đang dùng chất chống đông coumarin và với mức độ đủ thường xuyên trong thời gian đầu điều trị để đảm bảo không có thay đổi rõ rệt về thời gian prothrombin. Sau khi đã ghi lại thời gian prothrombin ổn định, có thể theo dõi thời gian prothrombin định kỳ theo khuyến cáo thường quy cho bệnh nhân đang dùng chất chống đông coumarin. Nếu thay đổi liều hoặc ngưng dùng Ezecept thì phải lặp lại quy trình tương tự. Việc điều trị bằng atorvastatin không liên quan đến chảy máu hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở bệnh nhân không dùng thuốc chống đông.
- xem Bảng 1 & 2

