Ezecept

Ezecept

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Ezecept 10/10 Mỗi viên: Atorvastatin 10 mg (dưới dạng atorvastatin calcium trihydrate 10,9 mg), ezetimibe 10 mg.
Ezecept 20/10 Mỗi viên: Atorvastatin 20 mg (dưới dạng atorvastatin calcium trihydrate 21,7 mg), ezetimibe 10 mg.
Mô tả
Thành phần tá dược:
Lactose monohydrate and powdered cellulose (75:25), calcium carbonate, croscarmellose sodium, hydroxypropyl cellulose, colloidal anhydrous silica, lactose monohydrate, sodium lauryl sulfate, povidone K30, microcrystalline cellulose, magnesium stearate, hypromellose 6 cps, macrogol 6000, talc, titanium dioxide.
Dạng bào chế:
Viên nén bao phim.
Ezecept 10/10: Viên nén hình capsule, bao phim màu trắng, hai mặt khum, một mặt khắc “1-1”, một mặt trơn.
Ezecept 20/10: Viên nén hình capsule, bao phim màu trắng, hai mặt khum, một mặt khắc “2-1”, một mặt trơn.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Chất ức chế HMG-CoA reductase phối hợp với thuốc điều chỉnh lipid khác.
Mã ATC: C10BA05.
Ezecept là một thuốc làm giảm lipid, ức chế chọn lọc sự hấp thu cholesterol ở ruột và các phytosterol liên quan và ức chế tổng hợp cholesterol nội sinh.
Cơ chế tác dụng
Ezecept
Cholesterol huyết tương có được từ quá trình hấp thu ở ruột và tổng hợp nội sinh. Ezecept chứa ezetimibe và atorvastatin, hai loại thuốc làm giảm lipid máu có cơ chế hoạt động bổ sung cho nhau. Ezecept làm giảm cholesterol toàn phần (TC), LDL cholesterol, apolipoprotein B (Apo B), triglycerid (TG) và cholesterol không liên kết với lipoprotein tỷ trọng thấp (không phải HDL-C) và tăng cholesterol liên kết với lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) bằng cách ức chế kép sự hấp thu và tổng hợp cholesterol.
Ezetimibe
Ezetimibe ức chế sự hấp thu cholesterol từ ruột. Ezetimibe có hoạt tính bằng đường uống và có cơ chế hoạt động khác với cơ chế hoạt động của các nhóm thuốc hạ cholesterol khác. Mục tiêu phân tử của ezetimibe là chất vận chuyển sterol NPC1L1 (Niemann-Pick C1-Like 1), chịu trách nhiệm cho sự hấp thu cholesterol và phytosterol ở ruột.
Ezetimibe định vị tại vi nhung mao ruột non và ngăn cản sự hấp thu cholesterol, làm giảm vận chuyển cholesterol từ ruột vào gan, trong khi statin làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan. Do đó, hai thuốc này được dùng đồng thời, với hai cơ chế tác dụng khác nhau, sẽ có tác động làm giảm cholesterol cộng gộp.
Atorvastatin
Atorvastatin là một chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc HMG-CoA reductase, một enzym quyết định về mức độ trong quá trình tổng hợp cholesterol chuyển đổi HMG-CoA thành mevalonate, một tiền chất của các sterol, bao gồm cả cholesterol.
Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương và lipoprotein huyết thanh bằng cách ức chế HMG-CoA reductase và do đó ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, đồng thời làm tăng số lượng các thụ thể LDL trên bề mặt tế bào gan để tăng cường hấp thu và dị hóa LDL.
Atorvastatin làm giảm quá trình sản xuất LDL và số lượng các tiểu phân LDL. Atorvastatin làm tăng mạnh và duy trì hoạt tính các thụ thể LDL kèm theo các thay đổi có lợi về chất lượng của các tiểu phân LDL lưu thông. Atorvastatin có hiệu quả trong việc giảm LDL ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử, nhóm đối tượng thường không đáp ứng với các thuốc điều trị hạ lipid.
Một nghiên cứu đáp ứng liều đã chỉ ra rằng atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần (TC) (30-46%), LDL-C (41-61%), apolipoprotein B (34-50%) và triglycerid (14-33%) trong khi làm tăng HDL-C và apolipoprotein A1. Những kết quả này cũng được thấy ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử, các thể tăng cholesterol máu không có tính gia đình hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp, kể cả bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
Dược động học
Hấp thu
Ezecept
Ảnh hưởng của bữa ăn giàu chất béo lên dược động học của ezetimibe và atorvastatin được dùng dưới dạng viên nén phối hợp liều cố định có thể so sánh với những ảnh hưởng được báo cáo đối với từng loại thuốc.
Ezetimibe
Sau khi uống, ezetimibe được hấp thu nhanh chóng và trải qua quá trình glucuronid hóa đáng kể, dẫn đến sự hình thành hợp chất phenolic glucuronide có hoạt tính dược lý (ezetimibe-glucuronide). Cmax đạt được trong vòng 1-2 giờ đối với ezetimibe glucuronide và 4-12 giờ đối với ezetimibe. Không thể xác định sinh khả dụng tuyệt đối của ezetimibe vì sản phẩm thực tế không hòa tan trong môi trường nước thích hợp cho thuốc tiêm. Dùng đồng thời với thức ăn (bữa ăn giàu chất béo hoặc bữa ăn không có chất béo) không ảnh hưởng đến sinh khả dụng đường uống của ezetimibe được dùng dưới dạng viên nén 10 mg.
Atorvastatin
Atorvastatin được hấp thu nhanh sau khi uống, Cmax đạt được trong vòng 1-2 giờ. Mức độ hấp thu tăng phụ thuộc liều atorvastatin. Sau khi uống, viên nén atorvastatin cho sinh khả dụng 95-99% so với dung dịch uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin khoảng 14% và sinh khả dụng toàn thân của hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase xấp xỉ 30%. Sinh khả dụng toàn thân thấp là do sự thanh thải ở niêm mạc đường tiêu hóa và/hoặc do sự chuyển hóa lần đầu qua gan trước khi vào tuần hoàn chung.
Phân bố
Ezetimibe
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương ở người của ezetimibe là 99,7% và ezetimibe glucuronide là 88-92%.
Atorvastatin
Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin xấp xỉ 381 L. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của atorvastatin ≥ 98%.
Sinh chuyển hóa
Ezetimibe
Ezetimibe được chuyển hóa chủ yếu ở ruột non và gan bằng quá trình glucuronid hóa (pha II) sau đó là bài tiết qua mật. Sự chuyển hóa oxy hóa tối thiểu (pha I) đã được quan sát thấy ở tất cả các loài được nghiên cứu. Ezetimibe và ezetimibe-glucuronide là các dẫn xuất chính được phát hiện trong huyết tương, tương ứng chiếm 10-20% và 80-90% tổng sản phẩm trong huyết tương. Ezetimibe và ezetimibe-glucuronide đều bị loại bỏ từ từ khỏi huyết tương; trải qua chu trình gan ruột đáng kể. Thời gian bán thải của ezetimibe và ezetimibe glucuronide là khoảng 22 giờ.
Atorvastatin
Atorvastatin được chuyển hóa bởi CYP 3A4 thành các dẫn xuất hydroxy hóa ở vị trí ortho và para và một số sản phẩm oxy hóa ở vị trí beta. Ngoài ra, các sản phẩm này sau đó được glucuronid hóa. In vitro, tác dụng ức chế HMG-CoA reductase của các chất chuyển hóa hydroxy hóa ở vị trí ortho và para tương đương với tác dụng này của atorvastatin. Khoảng 70% hoạt tính ức chế trong tuần hoàn đối với HMG-CoA reductase là do các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thải trừ
Ezetimibe
Ở người, sau khi uống 14C-ezetimibe (20 mg), tổng số ezetimibe chiếm khoảng 93% tổng hoạt độ phóng xạ trong huyết tương. Khoảng 78% hoạt độ phóng xạ được thu hồi trong phân và 11% trong nước tiểu trong thời gian thu thập 10 ngày. Sau 48 giờ, không có hoạt tính phóng xạ nào được phát hiện trong huyết tương.
Atorvastatin
Atorvastatin được thải trừ chủ yếu qua mật sau khi chuyển hóa qua gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc dường như không trải qua chu trình gan ruột đáng kể. Ở người, thời gian bán thải trong huyết tương trung bình của atorvastatin là khoảng 14 giờ. Thời gian bán thải của hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase khoảng 20-30 giờ do sự góp phần của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Atorvastatin là cơ chất cho các chất vận chuyển gan, polypeptide vận chuyển anion hữu cơ 1B1 (OATP1B1) và 1B3 (OATP1B3). Các chất chuyển hóa của atorvastatin là cơ chất của OATP1B1. Atorvastatin cũng được xác định là cơ chất của các protein vận chuyển ra như protein kháng đa thuốc (MDR1) và protein kháng ung thư vú (BCRP), có thể hạn chế sự hấp thu ở ruột và sự thanh thải qua mật của atorvastatin.
Trẻ em
Ezetimibe
Dược động học của ezetimibe tương tự ở trẻ em ≥ 6 tuổi và người lớn. Không có dữ liệu dược động học ở trẻ em dưới 6 tuổi. Kinh nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên bị giới hạn ở những bệnh nhân bị tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử (HFHo) và dị hợp tử (HFHe) hoặc thiếu máu cục bộ.
Atorvastatin
Trong một nghiên cứu 8 tuần, nhãn mở, bệnh nhi (6-17 tuổi) ở giai đoạn Tanner 1 (N = 15) và giai đoạn Tanner 2 (N = 24) có tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và LDL-C ban đầu ≥ 4 mmol/L được điều trị với viên nhai 5 hoặc 10 mg hoặc viên nén bao phim 10 hoặc 20 mg atorvastatin một lần mỗi ngày, tương ứng. Khối lượng cơ thể là biến duy nhất thay đổi trong mô hình dược động học trên quần thể atorvastatin. Độ thanh thải qua đường uống của atorvastatin ở bệnh nhi là tương tự với người lớn khi quy đổi theo mối tương quan về khối lượng cơ thể. Mức giảm phù hợp với LDL-C và TC được quan sát thấy trong khoảng nồng độ phơi nhiễm của atorvastatin và o-hydroxyatorvastatin trong nghiên cứu.
Người cao tuổi
Ezetimibe
Nồng độ ezetimibe toàn phần trong huyết tương ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) cao hơn xấp xỉ 2 lần so với người trẻ (18-45 tuổi). Tác dụng giảm LDL-cholesterol và sự an toàn khi sử dụng ezetimibe cho người cao tuổi có thể so sánh được với người trẻ.
Atorvastatin
Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó ở các đối tượng cao tuổi khoẻ mạnh cao hơn so với người trẻ tuổi, trong khi tác dụng hạ lipid máu có thể so sánh được với người trẻ.
Suy gan
Ezetimibe
Sau khi dùng một liều duy nhất 10 mg ezetimibe, AUC trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,7 lần ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5 hoặc 6) so với các đối tượng khỏe mạnh. Một nghiên cứu liều lặp lại trong 14 ngày (10 mg/ngày) ở bệnh nhân suy gan trung bình (điểm Child-Pugh 7-9) cho thấy AUC trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 4 lần vào ngày 1 và ngày 14, so với những người tình nguyện khỏe mạnh. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng (điểm Child-Pugh > 9), do tác dụng của việc tăng tiếp xúc với thuốc chưa rõ, ezetimibe không được khuyến cáo.
Atorvastatin
Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tăng đáng kể (xấp xỉ 16 lần đối với Cmax và 11 lần đối với AUC) ở các bệnh nhân có bệnh gan mạn tính do uống rượu (Child-Pugh loại B).
Suy thận
Ezetimibe
Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin trung bình ≤ 30 mL/phút/1,73 m2), sử dụng một liều ezetimibe 10 mg duy nhất làm tăng xấp xỉ 1,5 lần AUC của ezetimibe toàn phần so với những người tình nguyện khỏe mạnh.
Atorvastatin
Bệnh thận không có ảnh hưởng trên nồng độ trong huyết tương hay tác động giảm lipid của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.
Giới tính
Ezetimibe
Nồng độ ezetimibe toàn phần trong huyết tương ở phụ nữ hơi cao hơn (khoảng 20%) so với nam giới. Tác dụng giảm LDL-C và sự an toàn khi sử dụng có thể so sánh được ở nam giới và phụ nữ được điều trị bằng ezetimibe.
Atorvastatin
Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó trong huyết tương ở phụ nữ khác (cao hơn xấp xỉ 20% đối với Cmax và thấp hơn 10% đối với AUC) so với ở nam giới. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng nào về tác động trên lipid giữa nam và nữ.
Tính đa hình của gen SLCO1B1
Atorvastatin
Gan hấp thu tất cả các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm atorvastatin, liên quan đến chất vận chuyển OATP1B1. Ở những bệnh nhân có SLCO1B1 đa hình, mức tiếp xúc với atorvastatin có thể tăng lên, dẫn đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Sự đa hình của gen mã hóa OATP1B1 (SLCO1B1 c.521CC) có liên quan đến việc tiếp xúc với atorvastatin (AUC) cao hơn 2,4 lần so với những đối tượng không có biến thể kiểu gen này (kiểu gen c.521TT). Ở những bệnh nhân này, có thể giảm hấp thu atorvastatin nguồn gốc di truyền ở gan. Những hệ quả có thể xảy ra đối với tác dụng của thuốc chưa được biết.
Chỉ định/Công dụng
Phòng ngừa các bệnh tim mạch:
Ezecept được chỉ định để làm giảm nguy cơ các biến cố tim mạch (tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong, đột quỵ không tử vong, nhập viện do đau thắt ngực không ổn định, hoặc cần tái thông mạch máu) ở những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành (CHD) và có tiền sử hội chứng mạch vành cấp (ACS), đã điều trị trước đó bằng statin hay không.
Tăng cholesterol máu nguyên phát:
Ezecept được chỉ định như liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân người lớn bị tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) hoặc tăng cholesterol máu hỗn hợp, khi việc sử dụng phối hợp này là phù hợp:
+ Bệnh nhân không được kiểm soát thích đáng bằng statin đơn trị.
+ Bệnh nhân đã được điều trị bởi một statin và ezetimibe.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử (HoFH):
Ezecept được chỉ định như liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử (HoFH). Bệnh nhân cũng có thể nhận được các phương pháp điều trị hỗ trợ (ví dụ lọc huyết tương tách LDL).
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng
Ezecept dùng đường uống, có thể được dùng dưới dạng một liều đơn vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Tăng cholesterol máu nguyên phát và/hoặc bệnh động mạch vành (có tiền sử hội chứng mạch vành cấp)
Bệnh nhân nên theo chế độ ăn làm giảm lipid máu thích hợp trong khi điều trị bằng Ezecept.
Khoảng liều của atorvastatin/ezetimibe là 10/10 mg/ngày đến 80/10 mg/ngày. Liều thường dùng là 10/10 mg x 1 lần/ngày. Nồng độ LDL-C, các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành và đáp ứng của bệnh nhân với liệu pháp hạ cholesterol hiện tại cần được lưu ý khi bắt đầu điều trị hoặc khi điều chỉnh liều.
Liều atorvastatin/ezetimibe nên được điều chỉnh cho từng bệnh nhân và cần lưu ý đến hiệu quả đã biết của các dạng liều khác nhau cũng như đáp ứng của bệnh nhân với liệu pháp hạ lipid máu hiện tại. Nếu cần điều chỉnh liều, nên thực hiện trong khoảng thời gian từ 4 tuần trở lên.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử
Liều atorvastatin/ezetimibe ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10/10 mg/ngày đến 80/10 mg/ngày. Có thể sử dụng Ezecept như một thuốc hỗ trợ cho các liệu pháp giảm lipid máu khác (ví dụ lọc huyết tương tách LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu không có các phương pháp điều trị như vậy.
Dùng đồng thời với các thuốc khác
Nên dùng Ezecept ≥ 2 giờ trước hoặc ≥ 4 giờ sau khi dùng một thuốc tách acid mật.
Ở bệnh nhân dùng đồng thời atorvastatin/ezetimibe và thuốc kháng virus viêm gan C elbasvir/grazoprevir, liều atorvastatin/ezetimibe không nên vượt quá 20/10 mg/ngày.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của atorvastatin/ezetimibe trên trẻ em chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.
Suy gan
Atorvastatin/ezetimibe nên dùng thận trọng cho bệnh nhân suy gan. Atorvastatin/ezetimibe chống chỉ định cho bệnh nhân có bệnh gan tiến triển.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận.
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kì dược chất hoặc tá dược nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú và phụ nữ có khả năng có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai phù hợp.
Bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hoặc tăng dai dẳng không giải thích được các transaminase huyết thanh cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
Bệnh nhân đang dùng thuốc kháng virus viêm gan C glecaprevir/pibrentasvir.
Cảnh báo và thận trọng
Bệnh cơ/Tiêu cơ vân
Bệnh cơ và tiêu cơ vân đã được báo cáo sau lưu hành ezetimibe. Hầu hết các bệnh nhân bị tiêu cơ vân đang dùng statin kết hợp với ezetimibe. Tuy nhiên, các trường hợp tiêu cơ vân rất hiếm khi được báo cáo với ezetimibe đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc khác có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ tiêu cơ vân.
Ezecept chứa atorvastatin. Giống như các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, trong trường hợp hiếm gặp, atorvastatin có thể gây tổn thương cơ xương và gây ra chứng đau cơ, viêm cơ và bệnh cơ có thể tiến triển thành tiêu cơ vân, một tình trạng đe dọa tính mạng đặc trưng bởi creatin phosphokinase (CPK) cao hơn 10xULN, myoglobin huyết và myoglobin niệu có thể dẫn đến suy thận.
Trước khi điều trị:
Ezecept nên được chỉ định thận trọng ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ của tiêu cơ vân. Xét nghiệm CPK nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị trong các trường hợp sau:
+ Suy thận.
+ Suy giáp.
+ Tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh cơ di truyền.
+ Tiền sử bị độc cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó.
+ Tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu.
+ Bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi), xem xét dựa vào sự hiện diện các yếu tố nguy cơ của tiêu cơ vân.
+ Các trường hợp có thể làm tăng nồng độ huyết tương như tương tác thuốc và các đối tượng bệnh nhân đặc biệt bao gồm gen đa hình.
Trong các trường hợp này, nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng. Nếu kết quả xét nghiệm CPK ban đầu > 5xULN, không nên bắt đầu điều trị.
Đo creatin phosphokinase:
Không nên đo CPK sau khi tập luyện gắng sức hoặc khi có bất kỳ nguyên nhân nào khác có thể gây tăng CPK vì điều này sẽ gây khó khăn cho việc giải thích kết quả. Nếu kết quả xét nghiệm CPK ban đầu > 5xULN, cần kiểm tra lại sau 5 đến 7 ngày để xác nhận kết quả.
Trong khi điều trị:
+ Bệnh nhân cần báo cáo ngay bất kỳ cơn đau, chuột rút hoặc yếu cơ, đặc biệt nếu có kèm theo khó chịu hoặc sốt hoặc nếu các dấu hiệu và triệu chứng cơ vẫn tồn tại sau khi ngừng Ezecept.
+ Nếu các triệu chứng này xảy ra trong khi điều trị bằng Ezecept, cần làm xét nghiệm CPK. Nếu CPK tăng cao đáng kể (> 5xULN), nên ngừng điều trị.
+ Nếu các triệu chứng trên cơ trở nên nghiêm trọng và gây khó chịu hàng ngày, nên ngừng điều trị ngay cả khi nồng độ CPK ≤ 5xULN.
+ Nếu các triệu chứng này không còn nữa và nồng độ CPK trở về bình thường thì xem xét dùng lại Ezecept hoặc một thuốc khác có chứa statin với liều thấp nhất và phải theo dõi chặt chẽ.
+ Phải ngừng điều trị bằng Ezecept nếu nồng độ CPK tăng đáng kể trên lâm sàng (> 10xULN), hoặc khi chẩn đoán hoặc nghi ngờ có tiêu cơ vân.
+ Rất hiếm khi bệnh cơ hoại tử do trung gian miễn dịch (IMNM) được báo cáo trong và sau khi điều trị với nhóm statin. IMNM được mô tả lâm sàng là sự suy nhược cơ kịch phát và CK huyết thanh tăng cao, tình trạng này có thể kéo dài dù đã ngưng dùng statin.
Do Ezecept có chứa atorvastatin, nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên khi dùng Ezecept kết hợp với một số loại thuốc có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, như các chất ức chế mạnh CYP3A4 hoặc chất vận chuyển protein (ví dụ ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdine, stiripentol, ketoconazole, voriconazole, itraconazole, posaconazole và các thuốc ức chế protease HIV bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir, tipranavir/ritonavir, …). Nguy cơ bệnh cơ cũng có thể tăng lên khi kết hợp với gemfibrozil và các fibrate khác, các thuốc kháng virus được sử dụng trong điều trị viêm gan C (HCV) (boceprevir, telaprevir, elbasvir/grazoprevir), erythromycin hoặc niacin. Các lựa chọn điều trị thay thế (không biểu hiện các tương tác này) nên được xem xét nếu có thể.
Nếu sự kết hợp của các thuốc này với Ezecept là cần thiết, nên đánh giá cẩn thận lợi ích/nguy cơ của việc điều trị đồng thời. Ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, nên dùng liều Ezecept tối đa thấp hơn. Ngoài ra, nếu dùng thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, nên dùng Ezecept với liều khởi đầu thấp hơn và theo dõi lâm sàng thích hợp trên những bệnh nhân này.
Ezecept không được dùng đồng thời với fusidic acid dùng đường toàn thân hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngưng điều trị với fusidic acid. Ở bệnh nhân cần thiết sử dụng fusidic acid đường toàn thân, nên ngưng điều trị với statin trong suốt quá trình dùng fusidic acid. Đã có báo cáo về chứng tiêu cơ vân (bao gồm một số ca tử vong) ở bệnh nhân dùng đồng thời fusidic acid và statin. Bệnh nhân nên báo ngay cho bác sĩ khi có bất kỳ triệu chứng yếu cơ, đau cơ hoặc mềm cơ.
Liệu pháp statin có thể được dùng trở lại sau 7 ngày kể từ liều fusidic acid cuối cùng. Trong trường hợp đặc biệt, khi cần phải dùng fusidic acid đường toàn thân kéo dài, như khi điều trị nhiễm trùng nặng, việc dùng đồng thời Ezecept và fusidic acid nên được xem xét cho từng trường hợp cụ thể và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Daptomycin
Bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế HMG-CoA reductase (như atorvastatin và atorvastatin/ezetimibe) với daptomycin. Cần thận trọng khi kê đơn thuốc ức chế HMG-CoA với daptomycin, vì cả hai loại thuốc này đều có thể gây bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân khi dùng đơn độc. Ngừng sử dụng tạm thời Ezecept nên được xem xét ở những bệnh nhân đang dùng daptomycin trừ khi lợi ích của việc điều trị phối hợp vượt trội so với nguy cơ.
Enzym gan
Trong các nghiên cứu lâm sàng, sự gia tăng của transaminase huyết thanh (> 3xULN) xảy ra lặp lại ở những bệnh nhân dùng ezetimibe và atorvastatin.
Xét nghiệm enzym gan phải được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Nên kiểm tra chức năng gan ở những bệnh nhân có các dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý tổn thương gan. Bệnh nhân có nồng độ transaminase tăng cao nên được theo dõi cho đến khi các bất thường được giải quyết. Trong trường hợp tăng transaminase dai dẳng > 3xULN, nên giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng Ezecept.
Ezecept nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử tổn thương gan.
Suy gan
Ezecept không được khuyến cáo cho bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng do tác động của sự tăng phơi nhiễm với ezetimibe chưa được biết.
Các fibrate
Hiệu quả và an toàn khi dùng ezetimibe cùng với các fibrate chưa được thiết lập; do đó, không nên kết hợp Ezecept với fibrate.
Ciclosporin
Cần thận trọng nếu bắt đầu dùng Ezecept khi đang điều trị với ciclosporin. Nồng độ ciclosporin nên được theo dõi ở những bệnh nhân dùng Ezecept kết hợp với ciclosporin.
Thuốc chống đông
Nếu Ezecept được kết hợp với warfarin, hoặc một thuốc chống đông kháng vitamin K khác hoặc fluindione, mức độ prothrombin được biểu thị bằng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) nên được theo dõi thích hợp.
Nghiên cứu SPARCL (Ngừa đột quỵ bằng cách giảm tích cực mức cholesterol)
Trong một phân tích hậu kiểm (post-hoc) về phân nhóm bệnh nhân không bị bệnh mạch vành đã bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA), tỷ lệ đột quỵ do xuất huyết cao hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng atorvastatin 80 mg so với bệnh nhân dùng giả dược. Sự gia tăng nguy cơ được quan sát thấy đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử đột quỵ do xuất huyết hoặc nhồi máu lỗ khuyết tại thời điểm đưa vào nghiên cứu.
Ở những bệnh nhân này, sự cân bằng lợi ích/nguy cơ của atorvastatin 80 mg chưa chắc chắn và nguy cơ tiềm ẩn của đột quỵ xuất huyết nên được xem xét cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị.
Bệnh phổi kẽ
Một số trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một vài statin, đặc biệt trong trường hợp điều trị dài ngày. Các triệu chứng được đặc trưng bởi khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh phổi kẽ ở bệnh nhân, nên ngừng điều trị bằng statin.
Đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy statin là nhóm thuốc làm tăng glucose huyết. Ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao sẽ mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, statin có thể gây ra một mức độ tăng đường huyết đòi hỏi phải bắt đầu điều trị đái tháo đường chính thức. Tuy nhiên sự giảm nguy cơ tim mạch với statin trội hơn nguy cơ này và do đó không phải là lý do để ngừng điều trị bằng statin. Những bệnh nhân có nguy cơ (đường huyết lúc đói 5,6-6,9 mmol/L, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn quốc gia.
Tá dược
Ezecept có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Ezecept không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi điều khiển phương tiện hoặc sử dụng máy móc, cần lưu ý rằng chóng mặt đã được báo cáo.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có khả năng có thai
Phụ nữ có khả năng có thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị.
Phụ nữ có thai
Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính và việc ngừng thuốc làm giảm lipid trong khi mang thai có tác động ít đến kết quả điều trị lâu dài của tăng cholesterol máu nguyên phát.
Ezecept
Chống chỉ định dùng Ezecept ở phụ nữ có thai. Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Ezecept trong thời kỳ mang thai. Ezecept không nên được sử dụng trong khi mang thai, hoặc ở phụ nữ đang có kế hoạch mang thai, hoặc nghi ngờ có thai. Nên tạm ngưng điều trị với Ezecept trong thời kỳ mang thai hoặc cho đến khi được xác định không có thai.
Atorvastatin
Tính an toàn khi sử dụng atorvastatin ở phụ nữ mang thai chưa được thiết lập. Chưa có nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát về việc sử dụng atorvastatin trong khi mang thai. Đã có báo cáo hiếm gặp về dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế HMG-CoA reductase trong tử cung.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Điều trị cho mẹ bằng atorvastatin có thể làm giảm nồng độ mevalonate - tiền chất của quá trình sinh tổng hợp cholesterol của thai nhi.
Ezetimibe
Không có dữ liệu lâm sàng về các trường hợp phụ nữ mang thai sử dụng ezetimibe. Các nghiên cứu trên động vật về việc sử dụng ezetimibe đơn trị không cho thấy tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi thai/bào thai, quá trình sinh hoặc sự phát triển sau sinh.
Phụ nữ cho con bú
Ezecept chống chỉ định trong thời gian cho con bú. Do nguy cơ tiềm ẩn của các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, phụ nữ được điều trị bằng Ezecept không nên cho con bú. Các nghiên cứu ở chuột cống cho thấy ezetimibe được bài tiết qua sữa mẹ. Ở chuột cống, nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương đương với nồng độ trong sữa. Chưa biết liệu atorvastatin và ezetimibe trong Ezecept có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Khả năng sinh sản
Chưa có nghiên cứu về khả năng sinh sản được thực hiện với Ezecept.
Atorvastatin
Trong các nghiên cứu trên động vật, atorvastatin không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của con đực hoặc con cái.
Ezetimibe
Ở chuột cống, ezetimibe không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của con đực hoặc con cái.
Tương tác
Nhiều cơ chế có thể đóng góp vào các tương tác tiềm năng với các chất ức chế HMG-CoA reductase. Thuốc hoặc các sản phẩm từ dược liệu ức chế một số enzym (như CYP3A4) và/hoặc các chất vận chuyển (như OATP1B) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân.
Tương tác dược lực học
Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) và là cơ chất cho các chất vận chuyển ở gan, polypeptide vận chuyển anion hữu cơ 1B1 (OATP1B1) và 1B3 (OATP1B3). Các chất chuyển hóa của atorvastatin là cơ chất của OATP1B1. Atorvastatin cũng được xác định là cơ chất cho protein kháng đa thuốc (MDR1) và protein kháng ung thư vú (BCRP), có thể hạn chế sự hấp thu ở ruột và thanh thải qua mật của atorvastatin. Phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 hoặc protein vận chuyển có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ.
Tương tác dược động học
Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng được quan sát thấy khi dùng phối hợp ezetimibe và atorvastatin.
Tác động của các thuốc khác lên Ezecept
Ezetimibe
Thuốc kháng acid:
Dùng đồng thời với thuốc kháng acid làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimibe. Sự giảm tốc độ hấp thu này không có ý nghĩa lâm sàng.
Cholestyramine: Dùng đồng thời với cholestyramine làm giảm AUC trung bình của ezetimibe toàn phần (ezetimibe + ezetimibe glucuronide) khoảng 55%. Tác dụng giảm LDL-Cholesterol cộng gộp nhờ phối hợp Ezecept với cholestyramine có thể bị giảm đi do tương tác này.
Ciclosporin:
Cần thận trọng nếu bắt đầu Ezecept trong khi điều trị bằng ciclosporin. Nồng độ ciclosporin nên được theo dõi ở những bệnh nhân dùng Ezecept kết hợp với ciclosporin.
Các fibrate:
Việc sử dụng đồng thời fenofibrate hoặc gemfibrozil làm tăng tổng nồng độ của ezetimibe, tương ứng khoảng 1,5 và 1,7 lần. Mặc dù sự gia tăng này không có ý nghĩa lâm sàng, phối hợp của Ezecept với fibrate vẫn không được khuyến cáo.
Atorvastatin
Thuốc ức chế CYP3A4:
Nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng đáng kể khi kết hợp với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (xem Bảng 1 và thông tin cụ thể bên dưới). Nếu có thể nên tránh kết hợp với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (như ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdine, stiripentol, ketoconazole, voriconazole, itraconazole, posaconazole, một số thuốc kháng virus được sử dụng trong điều trị viêm gan C (như elbasvir/grazoprevir) và thuốc ức chế protease của HIV bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir, v.v.). Trong trường hợp sự kết hợp của các loại thuốc này với Ezecept là cần thiết, xem xét giảm liều khởi đầu và liều tối đa của Ezecept và nên theo dõi lâm sàng thích hợp cho bệnh nhân (xem Bảng 1).
Các chất ức chế CYP3A4 trung bình (như erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazole) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương (xem Bảng 1). Tăng nguy cơ bệnh cơ đã được quan sát thấy khi erythromycin được kết hợp với statin. Các nghiên cứu tương tác đánh giá ảnh hưởng của amiodarone hoặc verapamil lên atorvastatin chưa được tiến hành. Amiodarone và verapamil được biết đến là những chất ức chế CYP3A4 và sự kết hợp với Ezecept có thể làm tăng tiếp xúc với atorvastatin. Do đó, nên cân nhắc giảm liều tối đa của Ezecept và theo dõi lâm sàng bệnh nhân khi dùng chung với các thuốc ức chế CYP3A4 trung bình.
Thuốc ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP):
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế BCRP (như elbasvir và grazoprevir) có thể dẫn đến tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ; do đó, nên cân nhắc điều chỉnh liều của atorvastatin dựa trên liều quy định. Phối hợp elbasvir và grazoprevir với atorvastatin làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương lên 1,9 lần; do đó, liều Ezecept không được vượt quá 20/10 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân đang đồng thời dùng thuốc có chứa elbasvir hoặc grazoprevir.
Thuốc cảm ứng CYP3A4:
Dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (như efavirenz, rifampicin, St. John's wort) có thể làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampicin (cảm ứng CYP3A4 và ức chế protein vận chuyển của tế bào gan OATP1B1), khuyến cáo dùng đồng thời Ezecept với rifampicin, vì sử dụng atorvastatin muộn sau khi dùng rifampicin có liên quan với sự giảm đáng kể nồngđộ atorvastatin trong huyết tương. Chưa biết tác dụng của rifampicin đối với nồng độatorvastatin trong tế bào gan, tuy nhiên nếu không thể tránh được sự kết hợp này, cần phải theo dõi chặt chẽ hiệu quả của việc điều trị.
Thuốc ức chế chất vận chuyển:
Các chất ức chế protein vận chuyển (như ciclosporin) có thể làm tăng tiếp xúc toàn thân với atorvastatin. Tác dụng của sự ức chế các chất vận chuyển ở gan đối với nồng độ atorvastatin trong tế bào gan chưa được biết rõ. Nếu sự kết hợp là cần thiết, nên giảm liều Ezecept và cần theo dõi hiệu quả điều trị.
Gemfibrozil/fibrates:
Điều trị bằng fibrate đơn lẻ đôi khi có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trên cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân. Nguy cơ này có thể tăng lên nếu kết hợp fibrate và atorvastatin.
Ezetimibe:
Việc sử dụng ezetimibe đơn trị có liên quan đến các tác dụng không mong muốn trên cơ bao gồm tiêu cơ vân. Nguy cơ của các tác dụng không mong muốn này có thể tăng lên nếu kết hợp ezetimibe với atorvastatin. Cần theo dõi lâm sàng thích hợp ở những bệnh nhân này
Colestipol:
Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó giảm (khoảng 25%) khi dùng chung với colestipol. Tuy nhiên, tác dụng hạ lipid sẽ lớn hơn khi atorvastatin và colestipol được dùng kết hợp so với khi chỉ dùng riêng lẻ.
Fusidic acid:
Nguy cơ bệnh cơ, bao gồm tiêu cơ vân, có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời fusidic acid đường toàn thân và statin. Cơ chế tương tác này (dược lực học, dược động học hoặc cả hai) vẫn chưa được biết. Tiêu cơ vân (một số trường hợp tử vong) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng phối hợp này. Nếu cần điều trị toàn thân bằng fusidic acid, nên ngừng điều trị bằng atorvastatin trong suốt thời gian điều trị bằng fusidic acid.
Colchicine:
Mặc dù các nghiên cứu về tương tác giữa atorvastatin và colchicine chưa được thực hiện, các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo khi dùng chung atorvastatin và colchicine và nên thận trọng khi kê đơn atorvastatin với colchicine.
Daptomycin:
Nguy cơ bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng đồng thời thuốc ức chế HMG-CoA reductase với daptomycin. Nên cân nhắc ngừng tạm thời việc sử dụng Ezecept ở những bệnh nhân được điều trị bằng daptomycin trừ khi lợi ích của việc dùng đồng thời vượt trội so với nguy cơ.
Boceprevir:
Mức tiếp xúc với atorvastatin tăng lên khi dùng cùng với boceprevir. Nếu sự kết hợp với Ezecept là cần thiết, nên bắt đầu điều trị bằng Ezecept ở liều thấp nhất có thể và sau đó tăng liều dưới sự theo dõi chặt chẽ cho đến khi đạt được hiệu quả lâm sàng mong muốn mà không vượt quá liều hàng ngày 20/10 mg. Ở những bệnh nhân đã dùng Ezecept, liều Ezecept hàng ngày không được vượt quá 20/10 mg khi điều trị đồng thời với boceprevir.
Tác động của Ezecept lên dược động học của các thuốc khác
Ezetimibe
Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã chỉ ra rằng ezetimibe không cảm ứng các enzyme cytochrom P450 chịu trách nhiệm chuyển hóa thuốc. Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát giữa ezetimibe và các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P450 1A2, 2D6, 2C8, 2C9 và 3A4 hoặc N-acetyltransferase.
Thuốc chống đông:
Dùng đồng thời ezetimibe (10 mg x 1 lần/ngày) không có ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của warfarin và thời gian prothrombin trong một nghiên cứu ở 12 tình nguyện viên nam khỏe mạnh. Tuy nhiên, đã có báo cáo hậu mãi về tăng INR ở những bệnh nhân dùng ezetimibe cùng với warfarin hoặc fluindione. Nếu Ezecept được kết hợp với warfarin hoặc một thuốc chống đông máu dẫn xuất coumarin (AVK) khác, hoặc fluindione, chỉ số INR nên được theo dõi thích hợp.
Atorvastatin
Digoxin:
Khi dùng đồng thời nhiều liều digoxin và atorvastatin 10 mg, nồng độ digoxin ở trạng thái ổn định sẽ tăng nhẹ. Những bệnh nhân đang dùng digoxin cần được theo dõi thích hợp.
Thuốc tránh thai đường uống:
Dùng đồng thời atorvastatin với thuốc tránh thai đường uống làm tăng nồng độ trong huyết tương của norethindrone và ethinylestradiol.
Warfarin:
Trong một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân được điều trị bằng warfarin lâu dài, cho dùng đồng thời atorvastatin 80 mg mỗi ngày với warfarin làm giảm khoảng 1,7 giây thời gian prothrombin trong 4 ngày đầu dùng thuốc, mức này trở lại bình thường trong vòng 15 ngày điều trị bằng atorvastatin. Mặc dù chỉ rất hiếm các trường hợp tương tác chống đông đáng kể về lâm sàng được báo cáo, vẫn nên xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu cho dùng Ezecept ở bệnh nhân đang dùng chất chống đông coumarin và với mức độ đủ thường xuyên trong thời gian đầu điều trị để đảm bảo không có thay đổi rõ rệt về thời gian prothrombin. Sau khi đã ghi lại thời gian prothrombin ổn định, có thể theo dõi thời gian prothrombin định kỳ theo khuyến cáo thường quy cho bệnh nhân đang dùng chất chống đông coumarin. Nếu thay đổi liều hoặc ngưng dùng Ezecept thì phải lặp lại quy trình tương tự. Việc điều trị bằng atorvastatin không liên quan đến chảy máu hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở bệnh nhân không dùng thuốc chống đông.
- xem Bảng 1 & 2

Image from Drug Label Content


Image from Drug Label Content
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000), chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn).
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Hiếm gặp: Cúm.
Chưa rõ tần suất: Viêm mũi-họng.
Máu và bạch huyết
Chưa rõ tần suất: Giảm tiểu cầu.
Miễn dịch
Chưa rõ tần suất: Quá mẫn bao gồm cả phản vệ, phù mạch, phát ban và mày đay.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
Chưa rõ tần suất: Giảm khẩu vị, chán ăn, tăng glucose huyết, hạ glucose huyết.
Tâm thần
Hiếm gặp: Trầm cảm, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ.
Chưa rõ tần suất: Ác mộng.
Thần kinh
Hiếm gặp: Chóng mặt, loạn vị giác, đau đầu, dị cảm.
Chưa rõ tần suất: Giảm cảm giác, mất trí nhớ, bệnh thần kinh ngoại biên.
Mắt
Chưa rõ tần suất: Nhìn mờ, rối loạn thị giác.
Tai và tai trong
Chưa rõ tần suất: Ù tai, giảm thính giác.
Tim
Hiếm gặp: Nhịp chậm xoang.
Mạch
Hiếm gặp: Đỏ bừng.
Chưa rõ tần suất: Tăng huyết áp.
Hô hấp, ngực và trung thất
Hiếm gặp: Khó thở.
Chưa rõ tần suất: Ho, đau họng-thanh quản, chảy máu cam.
Tiêu hóa
Thường gặp: Tiêu chảy.
Hiếm gặp: Bụng khó chịu, trướng bụng, đau bụng dưới và đau bụng trên, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, đi tiêu thường xuyên, viêm dạ dày, buồn nôn, khó chịu dạ dày.
Chưa rõ tần suất: Viêm tụy, trào ngược dạ dày-thực quản, ợ hơi, nôn, khô miệng.
Gan mật
Chưa rõ tần suất: Viêm gan, sỏi mật, viêm túi mật, ứ mật, suy gan gây tử vong và không tử vong.
Da và mô dưới da
Hiếm gặp: Mụn trứng cá, mày đay.
Chưa rõ tần suất: Rụng tóc, phát ban, ngứa, hồng ban đa dạng, phù mạch, viêm da bóng nước bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: Đau cơ.
Hiếm gặp: Đau khớp, đau lưng, mỏi cơ, co cứng cơ, yếu cơ, đau chi.
Chưa rõ tần suất: Bệnh cơ/tiêu cơ vân, đứt cơ, chấn thương gân đôi khi biến chứng thành đứt gân, đau cổ, sưng khớp, viêm cơ, hội chứng giống lupus, bệnh cơ hoại tử do miễn dịch.
Sinh sản và vú
Chưa rõ tần suất: Vú to ở nam giới.
Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc
Hiếm gặp: Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu, phù.
Chưa rõ tần suất: Đau ngực, đau, phù ngoại vi, sốt.
Các xét nghiệm
Hiếm gặp: Tăng ALT và/hoặc AST, tăng alkaline phosphatase, tăng CPK huyết, tăng gamma-glutamyltransferase, tăng enzym gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng cân.
Chưa rõ tần suất: Bạch cầu niệu.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, sự gia tăng đáng kể về mặt lâm sàng của transaminase huyết thanh (ALT và/hoặc AST ≥ 3xULN, liên tục) là 0,6% đối với bệnh nhân được điều trị bằng phối hợp atorvastatin/ezetimibe. Những sự gia tăng này thường không có triệu chứng, không liên quan đến ứ mật và sẽ trở về giá trị ban đầu một cách tự nhiên hoặc sau khi ngừng điều trị.
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo với một số statin:
+ Rối loạn chức năng sinh dục;
+ Các trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ, đặc biệt là khi điều trị dài ngày (xem mục Cảnh báo và thận trọng);
+ Đái tháo đường týp II: Tần suất phụ thuộc vào việc có hay không các yếu tố nguy cơ (đường huyết đói ≥ 5,6 mmol/L, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid máu, tiền sử tăng huyết áp).
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn (ADR)
Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh (AST hoặc ALT) dai dẳng > 3xULN, thì phải ngừng điều trị bằng statin.
Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10xULN và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.
Quá liều
Ezecept
Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng hoặc thậm chí các biện pháp bổ sung có thể được sử dụng với việc theo dõi chức năng gan và CPK huyết thanh.
Ezetimibe
Trong các nghiên cứu lâm sàng, sử dụng ezetimibe với liều 50 mg/ngày ở 15 đối tượng khỏe mạnh trong thời gian lên đến 14 ngày hoặc 40 mg/ngày ở 18 bệnh nhân tăng lipid máu nguyên phát trong thời gian lên đến 56 ngày nhìn chung là dung nạp tốt. Một số trường hợp quá liều đã được báo cáo với ezetimibe, hầu hết không liên quan đến các tác dụng không mong muốn. Không có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào được báo cáo. Ở động vật, không có độc tính nào được quan sát thấy sau khi cho uống liều đơn ezetimibe 5000 mg/kg ở chuột cống và chuột nhắt và 3000 mg/kg ở chó.
Atorvastatin
Do atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm phân lọc máu khó có khả năng làm tăng đáng kể độ thanh thải của atorvastatin.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng và tránh ẩm. Nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc trị rối loạn lipid máu
Phân loại ATC
C10BA05 - atorvastatin and ezetimibe ; Belongs to the class of HMG CoA reductase inhibitors in combination with other lipid modifying agents. Used in the treatment of hyperlipidemia.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Ezecept 10/10 Viên nén bao phim 10 mg/10 mg
Trình bày/Đóng gói
3 × 10's
Dạng
Ezecept 20/10 Viên nén bao phim 20 mg/10 mg
Trình bày/Đóng gói
3 × 10's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập