Nhóm tác dụng trị liệu: thuốc điều trị đái tháo đường, thuốc phối hợp với các thuốc hạ glucose huyết dạng uống, mã ATC: A10BD15.
Cơ chế tác động
XIGDUO XR phối hợp 2 thuốc điều trị tăng đường huyết với cơ chế tác động bổ sung làm cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2: dapagliflozin, một thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2), và metformin HCl, một thuốc thuộc nhóm biguanid.
Dapagliflozin
Kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2) biểu hiện tại ống lượn gần của thận, chịu trách nhiệm cho phần lớn sự tái hấp thu glucose được lọc từ lòng ống thận. Dapagliflozin là chất ức chế SGLT2. Bằng cách ức chế SGLT2, dapagliflozin làm giảm sự tái hấp thu glucose đã lọc và làm giảm ngưỡng glucose ở thận và do đó làm tăng bài tiết glucose qua nước tiểu.
Dapagliflozin cũng làm giảm tái hấp thu natri và tăng lượng natri đến ống lượn xa. Điều này có thể ảnh hưởng đến một số chức năng sinh lý bao gồm nhưng không giới hạn, giảm cả tiền tải và hậu tải cho tim và điều hòa hoạt động giao cảm.
Metformin HCl
Metformin là thuốc điều trị tăng đường huyết làm cải thiện dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, làm giảm glucose huyết tương khi đói và sau bữa ăn. Metformin làm giảm sản xuất glucose ở gan, làm giảm sự hấp thu đường glucose ở ruột và cải thiện sự nhạy cảm với insulin bằng cách tăng hấp thu và sử dụng glucose ở ngoại vi. Với liệu pháp metformin, sự tiết insulin vẫn không thay đổi trong khi mức insulin khi đói và đáp ứng insulin huyết tương trong một ngày thực sự có thể giảm.
Đặc tính dược lực học
Tổng quát
Dapagliflozin
Đã ghi nhận tăng lượng glucose bài tiết trong nước tiểu ở những người khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 sau khi dùng dapagliflozin (xem hình 1). Dapagliflozin liều 5 hoặc 10 mg mỗi ngày ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trong 12 tuần đã dẫn tới bài tiết khoảng 70 gram glucose trong nước tiểu mỗi ngày. Sự bài tiết glucose gần như tối đa được quan sát thấy ở liều 20 mg dapagliflozin hàng ngày. Sự tăng bài tiết glucose trong nước tiểu do dùng dapagliflozin cũng làm tăng thể tích nước tiểu [xem phần
Tác Dụng Không Mong Muốn].
- xem Hình 1.
Điện sinh lý tim
Dapagliflozin không liên quan đến việc kéo dài khoảng QTc có ý nghĩa về mặt lâm sàng với liều hàng ngày lên đến 150 mg (gấp 15 lần liều khuyến cáo tối đa) trong một nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh. Ngoài ra, đã ghi nhận không có tác động lâm sàng có ý nghĩa trên khoảng QTc sau liều duy nhất lên tới 500 mg dapagliflozin (50 lần so với liều khuyến cáo tối đa) ở những đối tượng khỏe mạnh.
Đặc tính dược động học
Việc sử dụng XIGDUO XR ở những đối tượng khỏe mạnh sau bữa ăn tiêu chuẩn so với tình trạng nhịn ăn có kết quả là mức tiếp xúc thuốc tương tự cho cả dapagliflozin và viên phóng thích kéo dài metformin. So với tình trạng nhịn ăn, bữa ăn tiêu chuẩn đã giảm 35% và trì hoãn 1-2 giờ ở nồng độ đỉnh dapagliflozin trong huyết tương. Tác động của thực phẩm này được xem như là không có ý nghĩa lâm sàng. Thực phẩm không có ảnh hưởng liên quan đến dược động học của metformin khi dùng viên phối hợp XIGDUO XR.
Hấp thu
Dapagliflozin
Sau khi uống dapagliflozin, nồng độ tối đa trong huyết tương (C
max) thường đạt được trong vòng 2 giờ ở trạng thái nhịn ăn. Giá trị C
max và AUC tăng theo tỷ lệ với tăng liều dapagliflozin trong phạm vi liều điều trị. Độ sinh khả dụng tuyệt đối của dapagliflozin sau khi uống liều 10 mg là 78%. Việc dùng dapagliflozin với một bữa ăn giàu chất béo làm giảm C
max lên đến 50% và kéo dài T
max khoảng 1 giờ, nhưng không làm thay đổi AUC so với trạng thái nhịn ăn. Những thay đổi này được xem là không có ý nghĩa lâm sàng và dapagliflozin có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Metformin HCl
Sau khi uống một liều duy nhất viên metformin phóng thích kéo dài, C
max đạt được giá trị trung bình lúc 7 giờ và biên độ kéo dài từ 4-8 giờ. Mức độ hấp thu metformin (được đo bằng AUC) từ viên phóng thích kéo dài metformin tăng khoảng 50% khi dùng cùng bữa ăn. Không có ảnh hưởng của thức ăn đối với C
max và T
max của metformin.
Phân bố
Dapagliflozin
Khoảng 91% dapagliflozin gắn với protein huyết tương. Việc gắn kết với protein không thay đổi ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
Metformin HCl
Các nghiên cứu phân bố của viên metformin phóng thích kéo dài chưa được tiến hành; tuy nhiên, thể tích phân bố (V/F) của metformin sau khi uống liều duy nhất viên metformin phóng thích nhanh 850 mg là xấp xỉ 654 ± 358 L. Metformin không gắn kết với protein huyết tương, ngược lại so với sulfonylurea là thuốc gắn kết hơn 90% protein huyết tương. Metformin gắn vào các tế bào hồng cầu.
Chuyển hóa
Dapagliflozin
Sự chuyển hóa dapagliflozin chủ yếu qua UGT1A9; quá trình chuyển hóa qua trung gian CYP là một con đường nhỏ để thải trừ ở người. Dapagliflozin được chuyển hóa rộng rãi, chủ yếu thành dapagliflozin 3-O-glucuronid, là chất chuyển hóa không hoạt tính. Dapagliflozin 3-O-glucuronid chiếm 61% của liều 50 mg [
14C] -dapagliflozin và là thành phần vượt trội có liên quan đến thuốc trong huyết tương người.
Metformin HCl
Các nghiên cứu tiêm tĩnh mạch liều duy nhất ở những đối tượng khỏe mạnh cho thấy metformin bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu và không bị chuyển hóa qua gan (không có chất chuyển hóa nào được xác định ở người) hoặc bài tiết qua mật.
Các nghiên cứu về chuyển hóa thuốc của viên metformin phóng thích kéo dài chưa được tiến hành.
Thải trừ
Dapagliflozin
Dapagliflozin và các chất chuyển hóa liên quan được thải trừ chủ yếu qua thận. Sau khi dùng liều duy nhất 50 mg [
14C]-dapagliflozin, và 75% lượng phóng xạ toàn phần sẽ được bài tiết qua nước tiểu và 21% lượng phóng xạ toàn phần được bài tiết qua phân. Trong nước tiểu, dưới 2% liều được bài tiết dưới dạng không đổi. Trong phân, khoảng 15% liều được bài tiết dưới dạng không đổi. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương (t½) của dapagliflozin là khoảng 12,9 giờ sau khi dùng liều duy nhất dapagliflozin 10 mg.
Metformin HCl
Độ thanh thải qua thận là khoảng gấp 3,5 lần độ thanh thải creatinin, điều này cho thấy rằng bài tiết qua ống thận là con đường chính của việc thải trừ metformin. Sau khi uống, khoảng 90% thuốc hấp thu được thải trừ qua đường tiết niệu trong vòng 24 giờ đầu tiên, với thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 6,2 giờ. Trong máu, thời gian bán thải là khoảng 17,6 giờ, điều này cho thấy rằng hồng cầu có thể là một kênh phân bố thuốc.
Các nhóm dân số đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
- Dapagliflozin
Ở trạng thái ổn định (20 mg dapagliflozin x 1 lần/ngày trong 7 ngày), bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng (xác định bởi eGFR) có mức tiếp xúc toàn thân với dapagliflozin trung bình lần lượt tương ứng là 45%, gấp 2,04 lần, gấp 3,03 lần so với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có chức năng thận bình thường. Tiếp xúc toàn thân với dapagliflozin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bị suy thận không làm tăng bài tiết glucose trong nước tiểu trong 24 giờ. Sự bài tiết glucose trong nước tiểu trong 24 giờ ở trạng thái ổn định của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và suy thận nhẹ, trung bình và nặng thấp hơn lần lượt là 42%, 80% và 90% so với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có chức năng thận bình thường. Tác động của lọc máu đối với sự tiếp xúc dapagliflozin chưa được biết [xem phần
Liều Lượng và Cách Dùng, Cảnh Báo và Thận Trọng].
- Metformin HCl
Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, thời gian bán thải của metformin trong máu và huyết tương bị kéo dài và độ thanh thải của thận bị suy giảm [xem phần
Chống Chỉ Định, Cảnh Báo và Thận Trọng].
Bệnh nhân suy gan
- Dapagliflozin
Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình (Child-Pugh Class A và B), C
max và AUC trung bình của dapagliflozin lần lượt tăng lên đến 12% và 36% cao hơn so với đối tượng khỏe mạnh sau khi dùng liều duy nhất 10 mg dapagliflozin. Sự khác biệt này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan nặng (Child-Pugh Class C), C
max và AUC trung bình của dapagliflozin lần lượt lên đến 40% và 67% cao hơn so với đối tượng khỏe mạnh.
- Metformin HCl
Chưa có nghiên cứu dược động học của metformin thực hiện trên bệnh nhân suy gan.
Người cao tuổi
- Dapagliflozin
Dựa trên phân tích dược động học quần thể dân số, tuổi tác không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên sự tiếp xúc thuốc toàn thân của dapagliflozin, vì vậy, không cần điều chỉnh liều.
- Metformin HCl
Dữ liệu hạn chế từ các nghiên cứu dược động học có kiểm soát của metformin ở đối tượng người cao tuổi khỏe mạnh cho thấy rằng độ thanh thải metformin toàn phần trong huyết tương bị giảm, thời gian bán hủy kéo dài, và C
max tăng lên so với đối tượng trẻ tuổi khỏe mạnh. Từ những dữ liệu này, có vẻ như sự thay đổi dược động học metformin theo tuổi tác chủ yếu là do sự thay đổi chức năng thận.
Trẻ em
Dược động học của XIGDUO XR trên trẻ em chưa được nghiên cứu.
Giới tính
- Dapagliflozin
Dựa trên phân tích dược động học của quần thể dân số, giới tính không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đối với sự tiếp xúc thuốc toàn thân của dapagliflozin; do đó, không cần điều chỉnh liều.
- Metformin HCl
Các thông số dược động học của metformin không khác biệt đáng kể giữa các đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi phân tích theo giới tính (nam = 19 người, nữ = 16 người). Tương tự, trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, tác dụng hạ đường huyết của metformin tương đương ở nam giới và nữ giới.
Chủng tộc
- Dapagliflozin
Dựa trên phân tích dược động học trên quần thể dân số, chủng tộc (Trắng, Đen, hoặc Châu Á) không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đối với sự tiếp xúc thuốc toàn thân của dapagliflozin; do đó, không cần điều chỉnh liều.
- Metformin HCl
Chưa có nghiên cứu về các thông số dược động học của metformin theo chủng tộc. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát về metformin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, tác động hạ đường huyết là tương đương ở người da trắng (n = 249 người), da đen (n = 51 người) và người gốc Tây Ban Nha (n = 24 người).
Trọng lượng cơ thể
- Dapagliflozin
Dựa trên phân tích dược động học trên quần thể dân số, trọng lượng cơ thể không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đối với sự tiếp xúc toàn thân của dapagliflozin; do đó, không cần điều chỉnh liều.
Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu cụ thể dược động học của tương tác XIGDUO XR, mặc dù các nghiên cứu này đã được tiến hành với các thành phần dapagliflozin và metformin riêng rẽ.
Đánh giá tương tác thuốc trong phòng thí nghiệm
- Dapagliflozin
Trong các nghiên cứu
in-vitro, cả dapagliflozin và dapagliflozin 3-O-glucuronid đều không ức chế CYP 1A2, 2C9, 2C19, 2D6 hoặc 3A4, cũng không gây cảm ứng CYP 1A2, 2B6, hoặc 3A4. Dapagliflozin là chất nền yếu của kênh vận chuyển chủ động P-glycoprotein (Pgp), và dapagliflozin 3-O-glucuronid là chất nền của kênh vận chuyển chủ động OAT3. Dapagliflozin hoặc dapagliflozin 3-O-glucuronid không ức chế có ý nghĩa trên các kênh vận chuyển chủ động P-gp, OCT2, OAT1 hoặc OAT3. Nhìn chung, dapagliflozin có thể không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc dùng đồng thời mà các thuốc này là chất nền của P-gp, OCT2, OAT1, hoặc OAT3.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với metformin
Bảng 1 cho thấy ảnh hưởng của các thuốc khác lên metformin khi dùng đồng thời.
- xem Bảng 1.
Ảnh hưởng của metformin lên thuốc khác
Bảng 2 cho thấy ảnh hưởng của metformin lên thuốc khác khi dùng đồng thời.
- xem Bảng 2.
Ảnh hưởng của thuốc khác đối với dapagliflozin
Bảng 3 cho thấy ảnh hưởng của thuốc khác lên dapagliflozin khi dùng đồng thời. Khuyến cáo không cần điều chỉnh liều dapagliflozin.
- xem Bảng 3.
Ảnh hưởng của dapagliflozin lên thuốc khác
Bảng 4 cho thấy ảnh hưởng của dapagliflozin lên thuốc khác khi dùng đồng thời. Dapagliflozin không có ảnh hưởng có ý nghĩa lên dược động học của thuốc phối hợp đồng thời.
- xem Bảng 4.
Nghiên cứu lâm sàng
Tác động của thuốc trên tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Nghiên cứu tác động của Dapagliflozin trên các biến cố tim mạch (DECLARE, NCT01730534) là một nghiên cứu lâm sàng đa quốc gia, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược, được thực hiện để xác định tác động của dapagliflozin 10 mg so với giả dược trên tim mạch khi bổ sung vào liệu pháp điều trị nền hiện hành. Tất cả bệnh nhân đều mắc đái tháo đường týp 2 và có tiền sử bệnh lý tim mạch hoặc có thêm ít nhất 2 yếu tố nguy cơ tim mạch (nam giới ≥ 55 tuổi, hoặc nữ giới ≥ 60 tuổi, và một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch như rối loạn chuyển hóa lipid, tăng huyết áp, hoặc đang hút thuốc lá). Dựa trên quyết định của các nhà nghiên cứu, có thể điều chỉnh việc điều trị đồng thời bệnh đái tháo đường và xơ vữa động mạch, nhằm đảm bảo các bệnh nhân tham gia nghiên cứu được điều trị theo liệu pháp điều trị chuẩn đối với các bệnh này.
Trong số 17.160 bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên, có 6.974 (40,6%) bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tim mạch, và 10.186 (59,4%) bệnh nhân không có bệnh lý tim mạch. Có 8.582 bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên vào nhóm dapagliflozin 10 mg và 8.578 bệnh nhân vào nhóm giả dược, và được theo dõi trong khoảng thời gian trung vị 4,2 năm.
Khoảng 80% bệnh nhân tham gia nghiên cứu là người da trắng, 4% người da màu hay người Mỹ gốc Phi và 13% người châu Á. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 64, khoảng 63% là nam giới.
Trung bình khoảng thời gian mắc bệnh đái tháo đường là 11,9 năm và có 22,4% bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường dưới 5 năm. eGFR trung bình là 85,2 mL/phút/1,73 m
2. Vào thời điểm khởi đầu, 23,5% bệnh nhân có vi đạm niệu (UACR ≥ 30 to ≤ 300 mg/g) và 6,8% có đạm niệu đại thể (UACR > 300 mg/g). HbA1c trung bình là 8,3% và chỉ số trung bình BMI là 32,1 kg/m
2. Vào thời điểm khởi đầu, 10,0% bệnh nhân có tiền sử suy tim.
Vào thời điểm khởi đầu, hầu hết bệnh nhân (98,1%) đã sử dụng một hoặc nhiều loại thuốc điều trị đái tháo đường, 82,0% bệnh nhân đang được điều trị bằng metformin, 40,9% bệnh nhân dùng insulin, 42,7% bệnh nhân dùng sulfonylurea, 16,8% bệnh nhân dùng thuốc ức chế DPP4 và 4,4% bệnh nhân dùng thuốc chủ vận thụ thể GLP- 1.
Khoảng 81,3% bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin, 75,0% bệnh nhân dùng thuốc nhóm statin, 61,1% bệnh nhân dùng thuốc kháng tiểu cầu, 55,5% bệnh nhân dùng acid acetylsalicylic, 52,6% bệnh nhân dùng thuốc chẹn thụ thể beta, 34,9% bệnh nhân dùng thuốc ức chế kênh calci, 22,0% bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu thiazid và 10,5% bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu quai.
Sử dụng mô hình tỷ số nguy cơ Cox để phân tích thử nghiệm không kém hơn với biên độ rủi ro gộp 1,3 tỷ số nguy cơ (HR) về tổ hợp tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim (MI) hoặc đột quỵ do thiếu máu cục bộ và thử nghiệm vượt trội hơn cho 2 tiêu chí chính: tổ hợp biến cố nhập viện do suy tim hoặc tử vong tim mạch, và biến cố tim mạch chính (MACE) nếu được chứng minh không kém hơn.
Tỷ lệ xảy ra MACE tương tự nhau ở cả hai nhóm điều trị: 2,3 biến cố MACE trên 100 bệnh nhân - năm dùng dapagliflozin so với 2,46 biến cố MACE trên 100 bệnh nhân - năm dùng giả dược. Tỷ số nguy cơ ước tính của MACE khi điều trị dapagliflozin so với giả dược là 0,93 với khoảng tin cậy 95,38% là (0,84;1,03). Giới hạn trên của khoảng tin cậy là 1,03, đã loại trừ biên độ rủi ro > 1,3.
Dapagliflozin 10 mg vượt trội so với giả dược trong việc làm giảm tỷ lệ tổ hợp tiêu chí chính của nhập viện do suy tim hoặc tử vong do tim mạch (HR 0,83 [95% CI 0,73, 0,95]).
Kết quả điều trị là do giảm đáng kể nguy cơ nhập viện do suy tim ở những bệnh nhân ngẫu nhiên dùng dapagliflozin 10 mg (HR 0,73 [95% CI 0,61, 0,88]), không có thay đổi về nguy cơ tử vong do tim mạch.
- xem Bảng 5, Hình 2 và 3.