Xigduo XR

Xigduo XR

Nhà sản xuất:

AstraZeneca
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên XIGDUO XR 5 mg/500 mg: Dapagliflozin propanediol monohydrat tương đương dapagliflozin 5 mg, metformin hydroclorid 500 mg.
Mõi viên XIGDUO XR 5 mg/1000 mg: Dapagliflozin propanediol monohydrat tương đương dapagliflozin 5 mg, metformin hydroclorid 1000 mg.
Mỗi viên XIGDUO XR 10 mg/500 mg: Dapagliflozin propanediol monohydrat tương đương dapagliflozin 10 mg, metformin hydroclorid 500 mg.
Mỗi viên XIGDUO XR 10 mg/1000 mg: Dapagliflozin propanediol monohydrat tương đương dapagliflozin 10 mg, metformin hydroclorid 1000 mg.
Mô tả
Tá dược
Cellulose vi tinh thể, lactose khan, crospovidon, silicon dioxyd, magnesi stearat, natri carboxymethylcellulose, và hypromellose 2208. Viên XIGDUO XR hàm lượng 5 mg/500 mg và 10 mg/500 mg cũng có chứa hypromellose 2910.
Lớp vỏ bao phim chứa các tá dược sau: polyvinyl alcohol, titan dioxyd, polyethylene glycol, và bột talc. Thêm vào đó, lớp vỏ bao phim của viên XIGDUO XR 5 mg/500 mg chứa FD&C Yellow No. 6/Sunset Yellow FCF Aluminum Lake và lớp vỏ bao phim của viên XIGDUO XR 5 mg/1000 mg, 10 mg/500 mg, và 10 mg/1000 mg có chứa sắt oxyd.
Dạng bào chế
XIGDUO XR 5 mg/500 mg: Viên nén bao phim phóng thích kéo dài, hình dạng viên nang, hai mặt lồi, màu cam, có khắc "1070" và "5/500" ở một mặt và trơn ở mặt còn lại.
XIGDUO XR 5 mg/1000 mg: Viên nén bao phim phóng thích kéo dài, hình oval, hai mặt lồi, màu hồng đến hồng sẫm, có khắc "1071" and "5/1000" ở một mặt và trơn ở mặt còn lại.
XIGDUO XR 10 mg/500 mg: Viên nén bao phim phóng thích kéo dài, hình dạng viên nang, hai mặt lồi, màu hồng, có khắc "1072" và "10/500" trên một mặt và trơn ở mặt còn lại.
XIGDUO XR 10 mg/1000 mg: Viên nén bao phim phóng thích kéo dài, hình oval, hai mặt lồi, màu vàng đến vàng sẫm, có khắc "1073" và "10/1000" trên một mặt và trơn ở mặt còn lại.
Dược lý
Nhóm tác dụng trị liệu: thuốc điều trị đái tháo đường, thuốc phối hợp với các thuốc hạ glucose huyết dạng uống, mã ATC: A10BD15.
Cơ chế tác động
XIGDUO XR phối hợp 2 thuốc điều trị tăng đường huyết với cơ chế tác động bổ sung làm cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2: dapagliflozin, một thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2), và metformin HCl, một thuốc thuộc nhóm biguanid.
Dapagliflozin
Kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2) biểu hiện tại ống lượn gần của thận, chịu trách nhiệm cho phần lớn sự tái hấp thu glucose được lọc từ lòng ống thận. Dapagliflozin là chất ức chế SGLT2. Bằng cách ức chế SGLT2, dapagliflozin làm giảm sự tái hấp thu glucose đã lọc và làm giảm ngưỡng glucose ở thận và do đó làm tăng bài tiết glucose qua nước tiểu.
Dapagliflozin cũng làm giảm tái hấp thu natri và tăng lượng natri đến ống lượn xa. Điều này có thể ảnh hưởng đến một số chức năng sinh lý bao gồm nhưng không giới hạn, giảm cả tiền tải và hậu tải cho tim và điều hòa hoạt động giao cảm.
Metformin HCl
Metformin là thuốc điều trị tăng đường huyết làm cải thiện dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, làm giảm glucose huyết tương khi đói và sau bữa ăn. Metformin làm giảm sản xuất glucose ở gan, làm giảm sự hấp thu đường glucose ở ruột và cải thiện sự nhạy cảm với insulin bằng cách tăng hấp thu và sử dụng glucose ở ngoại vi. Với liệu pháp metformin, sự tiết insulin vẫn không thay đổi trong khi mức insulin khi đói và đáp ứng insulin huyết tương trong một ngày thực sự có thể giảm.
Đặc tính dược lực học
Tổng quát
Dapagliflozin
Đã ghi nhận tăng lượng glucose bài tiết trong nước tiểu ở những người khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 sau khi dùng dapagliflozin (xem hình 1). Dapagliflozin liều 5 hoặc 10 mg mỗi ngày ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trong 12 tuần đã dẫn tới bài tiết khoảng 70 gram glucose trong nước tiểu mỗi ngày. Sự bài tiết glucose gần như tối đa được quan sát thấy ở liều 20 mg dapagliflozin hàng ngày. Sự tăng bài tiết glucose trong nước tiểu do dùng dapagliflozin cũng làm tăng thể tích nước tiểu [xem phần Tác Dụng Không Mong Muốn].
- xem Hình 1.

Image from Drug Label Content

Điện sinh lý tim
Dapagliflozin không liên quan đến việc kéo dài khoảng QTc có ý nghĩa về mặt lâm sàng với liều hàng ngày lên đến 150 mg (gấp 15 lần liều khuyến cáo tối đa) trong một nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh. Ngoài ra, đã ghi nhận không có tác động lâm sàng có ý nghĩa trên khoảng QTc sau liều duy nhất lên tới 500 mg dapagliflozin (50 lần so với liều khuyến cáo tối đa) ở những đối tượng khỏe mạnh.
Đặc tính dược động học
Việc sử dụng XIGDUO XR ở những đối tượng khỏe mạnh sau bữa ăn tiêu chuẩn so với tình trạng nhịn ăn có kết quả là mức tiếp xúc thuốc tương tự cho cả dapagliflozin và viên phóng thích kéo dài metformin. So với tình trạng nhịn ăn, bữa ăn tiêu chuẩn đã giảm 35% và trì hoãn 1-2 giờ ở nồng độ đỉnh dapagliflozin trong huyết tương. Tác động của thực phẩm này được xem như là không có ý nghĩa lâm sàng. Thực phẩm không có ảnh hưởng liên quan đến dược động học của metformin khi dùng viên phối hợp XIGDUO XR.
Hấp thu
Dapagliflozin
Sau khi uống dapagliflozin, nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) thường đạt được trong vòng 2 giờ ở trạng thái nhịn ăn. Giá trị Cmax và AUC tăng theo tỷ lệ với tăng liều dapagliflozin trong phạm vi liều điều trị. Độ sinh khả dụng tuyệt đối của dapagliflozin sau khi uống liều 10 mg là 78%. Việc dùng dapagliflozin với một bữa ăn giàu chất béo làm giảm Cmax lên đến 50% và kéo dài Tmax khoảng 1 giờ, nhưng không làm thay đổi AUC so với trạng thái nhịn ăn. Những thay đổi này được xem là không có ý nghĩa lâm sàng và dapagliflozin có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Metformin HCl
Sau khi uống một liều duy nhất viên metformin phóng thích kéo dài, Cmax đạt được giá trị trung bình lúc 7 giờ và biên độ kéo dài từ 4-8 giờ. Mức độ hấp thu metformin (được đo bằng AUC) từ viên phóng thích kéo dài metformin tăng khoảng 50% khi dùng cùng bữa ăn. Không có ảnh hưởng của thức ăn đối với Cmax và Tmax của metformin.
Phân bố
Dapagliflozin
Khoảng 91% dapagliflozin gắn với protein huyết tương. Việc gắn kết với protein không thay đổi ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
Metformin HCl
Các nghiên cứu phân bố của viên metformin phóng thích kéo dài chưa được tiến hành; tuy nhiên, thể tích phân bố (V/F) của metformin sau khi uống liều duy nhất viên metformin phóng thích nhanh 850 mg là xấp xỉ 654 ± 358 L. Metformin không gắn kết với protein huyết tương, ngược lại so với sulfonylurea là thuốc gắn kết hơn 90% protein huyết tương. Metformin gắn vào các tế bào hồng cầu.
Chuyển hóa
Dapagliflozin
Sự chuyển hóa dapagliflozin chủ yếu qua UGT1A9; quá trình chuyển hóa qua trung gian CYP là một con đường nhỏ để thải trừ ở người. Dapagliflozin được chuyển hóa rộng rãi, chủ yếu thành dapagliflozin 3-O-glucuronid, là chất chuyển hóa không hoạt tính. Dapagliflozin 3-O-glucuronid chiếm 61% của liều 50 mg [14C] -dapagliflozin và là thành phần vượt trội có liên quan đến thuốc trong huyết tương người.
Metformin HCl
Các nghiên cứu tiêm tĩnh mạch liều duy nhất ở những đối tượng khỏe mạnh cho thấy metformin bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu và không bị chuyển hóa qua gan (không có chất chuyển hóa nào được xác định ở người) hoặc bài tiết qua mật.
Các nghiên cứu về chuyển hóa thuốc của viên metformin phóng thích kéo dài chưa được tiến hành.
Thải trừ
Dapagliflozin
Dapagliflozin và các chất chuyển hóa liên quan được thải trừ chủ yếu qua thận. Sau khi dùng liều duy nhất 50 mg [14C]-dapagliflozin, và 75% lượng phóng xạ toàn phần sẽ được bài tiết qua nước tiểu và 21% lượng phóng xạ toàn phần được bài tiết qua phân. Trong nước tiểu, dưới 2% liều được bài tiết dưới dạng không đổi. Trong phân, khoảng 15% liều được bài tiết dưới dạng không đổi. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương (t½) của dapagliflozin là khoảng 12,9 giờ sau khi dùng liều duy nhất dapagliflozin 10 mg.
Metformin HCl
Độ thanh thải qua thận là khoảng gấp 3,5 lần độ thanh thải creatinin, điều này cho thấy rằng bài tiết qua ống thận là con đường chính của việc thải trừ metformin. Sau khi uống, khoảng 90% thuốc hấp thu được thải trừ qua đường tiết niệu trong vòng 24 giờ đầu tiên, với thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 6,2 giờ. Trong máu, thời gian bán thải là khoảng 17,6 giờ, điều này cho thấy rằng hồng cầu có thể là một kênh phân bố thuốc.
Các nhóm dân số đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
- Dapagliflozin
Ở trạng thái ổn định (20 mg dapagliflozin x 1 lần/ngày trong 7 ngày), bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng (xác định bởi eGFR) có mức tiếp xúc toàn thân với dapagliflozin trung bình lần lượt tương ứng là 45%, gấp 2,04 lần, gấp 3,03 lần so với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có chức năng thận bình thường. Tiếp xúc toàn thân với dapagliflozin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bị suy thận không làm tăng bài tiết glucose trong nước tiểu trong 24 giờ. Sự bài tiết glucose trong nước tiểu trong 24 giờ ở trạng thái ổn định của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và suy thận nhẹ, trung bình và nặng thấp hơn lần lượt là 42%, 80% và 90% so với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có chức năng thận bình thường. Tác động của lọc máu đối với sự tiếp xúc dapagliflozin chưa được biết [xem phần Liều Lượng và Cách Dùng, Cảnh Báo và Thận Trọng].
- Metformin HCl
Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, thời gian bán thải của metformin trong máu và huyết tương bị kéo dài và độ thanh thải của thận bị suy giảm [xem phần Chống Chỉ Định, Cảnh Báo và Thận Trọng].
Bệnh nhân suy gan
- Dapagliflozin
Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình (Child-Pugh Class A và B), Cmax và AUC trung bình của dapagliflozin lần lượt tăng lên đến 12% và 36% cao hơn so với đối tượng khỏe mạnh sau khi dùng liều duy nhất 10 mg dapagliflozin. Sự khác biệt này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan nặng (Child-Pugh Class C), Cmax và AUC trung bình của dapagliflozin lần lượt lên đến 40% và 67% cao hơn so với đối tượng khỏe mạnh.
- Metformin HCl
Chưa có nghiên cứu dược động học của metformin thực hiện trên bệnh nhân suy gan.
Người cao tuổi
- Dapagliflozin
Dựa trên phân tích dược động học quần thể dân số, tuổi tác không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên sự tiếp xúc thuốc toàn thân của dapagliflozin, vì vậy, không cần điều chỉnh liều.
- Metformin HCl
Dữ liệu hạn chế từ các nghiên cứu dược động học có kiểm soát của metformin ở đối tượng người cao tuổi khỏe mạnh cho thấy rằng độ thanh thải metformin toàn phần trong huyết tương bị giảm, thời gian bán hủy kéo dài, và Cmax tăng lên so với đối tượng trẻ tuổi khỏe mạnh. Từ những dữ liệu này, có vẻ như sự thay đổi dược động học metformin theo tuổi tác chủ yếu là do sự thay đổi chức năng thận.
Trẻ em
Dược động học của XIGDUO XR trên trẻ em chưa được nghiên cứu.
Giới tính
- Dapagliflozin
Dựa trên phân tích dược động học của quần thể dân số, giới tính không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đối với sự tiếp xúc thuốc toàn thân của dapagliflozin; do đó, không cần điều chỉnh liều.
- Metformin HCl
Các thông số dược động học của metformin không khác biệt đáng kể giữa các đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi phân tích theo giới tính (nam = 19 người, nữ = 16 người). Tương tự, trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, tác dụng hạ đường huyết của metformin tương đương ở nam giới và nữ giới.
Chủng tộc
- Dapagliflozin
Dựa trên phân tích dược động học trên quần thể dân số, chủng tộc (Trắng, Đen, hoặc Châu Á) không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đối với sự tiếp xúc thuốc toàn thân của dapagliflozin; do đó, không cần điều chỉnh liều.
- Metformin HCl
Chưa có nghiên cứu về các thông số dược động học của metformin theo chủng tộc. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát về metformin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, tác động hạ đường huyết là tương đương ở người da trắng (n = 249 người), da đen (n = 51 người) và người gốc Tây Ban Nha (n = 24 người).
Trọng lượng cơ thể
- Dapagliflozin
Dựa trên phân tích dược động học trên quần thể dân số, trọng lượng cơ thể không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đối với sự tiếp xúc toàn thân của dapagliflozin; do đó, không cần điều chỉnh liều.
Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu cụ thể dược động học của tương tác XIGDUO XR, mặc dù các nghiên cứu này đã được tiến hành với các thành phần dapagliflozin và metformin riêng rẽ.
Đánh giá tương tác thuốc trong phòng thí nghiệm
- Dapagliflozin
Trong các nghiên cứu in-vitro, cả dapagliflozin và dapagliflozin 3-O-glucuronid đều không ức chế CYP 1A2, 2C9, 2C19, 2D6 hoặc 3A4, cũng không gây cảm ứng CYP 1A2, 2B6, hoặc 3A4. Dapagliflozin là chất nền yếu của kênh vận chuyển chủ động P-glycoprotein (Pgp), và dapagliflozin 3-O-glucuronid là chất nền của kênh vận chuyển chủ động OAT3. Dapagliflozin hoặc dapagliflozin 3-O-glucuronid không ức chế có ý nghĩa trên các kênh vận chuyển chủ động P-gp, OCT2, OAT1 hoặc OAT3. Nhìn chung, dapagliflozin có thể không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc dùng đồng thời mà các thuốc này là chất nền của P-gp, OCT2, OAT1, hoặc OAT3.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với metformin
Bảng 1 cho thấy ảnh hưởng của các thuốc khác lên metformin khi dùng đồng thời.
- xem Bảng 1.

Image from Drug Label Content

Ảnh hưởng của metformin lên thuốc khác
Bảng 2 cho thấy ảnh hưởng của metformin lên thuốc khác khi dùng đồng thời.
- xem Bảng 2.

Image from Drug Label Content

Ảnh hưởng của thuốc khác đối với dapagliflozin
Bảng 3 cho thấy ảnh hưởng của thuốc khác lên dapagliflozin khi dùng đồng thời. Khuyến cáo không cần điều chỉnh liều dapagliflozin.
- xem Bảng 3.

Image from Drug Label Content

Ảnh hưởng của dapagliflozin lên thuốc khác
Bảng 4 cho thấy ảnh hưởng của dapagliflozin lên thuốc khác khi dùng đồng thời. Dapagliflozin không có ảnh hưởng có ý nghĩa lên dược động học của thuốc phối hợp đồng thời.
- xem Bảng 4.

Image from Drug Label Content

Nghiên cứu lâm sàng
Tác động của thuốc trên tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Nghiên cứu tác động của Dapagliflozin trên các biến cố tim mạch (DECLARE, NCT01730534) là một nghiên cứu lâm sàng đa quốc gia, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược, được thực hiện để xác định tác động của dapagliflozin 10 mg so với giả dược trên tim mạch khi bổ sung vào liệu pháp điều trị nền hiện hành. Tất cả bệnh nhân đều mắc đái tháo đường týp 2 và có tiền sử bệnh lý tim mạch hoặc có thêm ít nhất 2 yếu tố nguy cơ tim mạch (nam giới ≥ 55 tuổi, hoặc nữ giới ≥ 60 tuổi, và một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch như rối loạn chuyển hóa lipid, tăng huyết áp, hoặc đang hút thuốc lá). Dựa trên quyết định của các nhà nghiên cứu, có thể điều chỉnh việc điều trị đồng thời bệnh đái tháo đường và xơ vữa động mạch, nhằm đảm bảo các bệnh nhân tham gia nghiên cứu được điều trị theo liệu pháp điều trị chuẩn đối với các bệnh này.
Trong số 17.160 bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên, có 6.974 (40,6%) bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tim mạch, và 10.186 (59,4%) bệnh nhân không có bệnh lý tim mạch. Có 8.582 bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên vào nhóm dapagliflozin 10 mg và 8.578 bệnh nhân vào nhóm giả dược, và được theo dõi trong khoảng thời gian trung vị 4,2 năm.
Khoảng 80% bệnh nhân tham gia nghiên cứu là người da trắng, 4% người da màu hay người Mỹ gốc Phi và 13% người châu Á. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 64, khoảng 63% là nam giới.
Trung bình khoảng thời gian mắc bệnh đái tháo đường là 11,9 năm và có 22,4% bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường dưới 5 năm. eGFR trung bình là 85,2 mL/phút/1,73 m2. Vào thời điểm khởi đầu, 23,5% bệnh nhân có vi đạm niệu (UACR ≥ 30 to ≤ 300 mg/g) và 6,8% có đạm niệu đại thể (UACR > 300 mg/g). HbA1c trung bình là 8,3% và chỉ số trung bình BMI là 32,1 kg/m2. Vào thời điểm khởi đầu, 10,0% bệnh nhân có tiền sử suy tim.
Vào thời điểm khởi đầu, hầu hết bệnh nhân (98,1%) đã sử dụng một hoặc nhiều loại thuốc điều trị đái tháo đường, 82,0% bệnh nhân đang được điều trị bằng metformin, 40,9% bệnh nhân dùng insulin, 42,7% bệnh nhân dùng sulfonylurea, 16,8% bệnh nhân dùng thuốc ức chế DPP4 và 4,4% bệnh nhân dùng thuốc chủ vận thụ thể GLP- 1.
Khoảng 81,3% bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin, 75,0% bệnh nhân dùng thuốc nhóm statin, 61,1% bệnh nhân dùng thuốc kháng tiểu cầu, 55,5% bệnh nhân dùng acid acetylsalicylic, 52,6% bệnh nhân dùng thuốc chẹn thụ thể beta, 34,9% bệnh nhân dùng thuốc ức chế kênh calci, 22,0% bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu thiazid và 10,5% bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu quai.
Sử dụng mô hình tỷ số nguy cơ Cox để phân tích thử nghiệm không kém hơn với biên độ rủi ro gộp 1,3 tỷ số nguy cơ (HR) về tổ hợp tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim (MI) hoặc đột quỵ do thiếu máu cục bộ và thử nghiệm vượt trội hơn cho 2 tiêu chí chính: tổ hợp biến cố nhập viện do suy tim hoặc tử vong tim mạch, và biến cố tim mạch chính (MACE) nếu được chứng minh không kém hơn.
Tỷ lệ xảy ra MACE tương tự nhau ở cả hai nhóm điều trị: 2,3 biến cố MACE trên 100 bệnh nhân - năm dùng dapagliflozin so với 2,46 biến cố MACE trên 100 bệnh nhân - năm dùng giả dược. Tỷ số nguy cơ ước tính của MACE khi điều trị dapagliflozin so với giả dược là 0,93 với khoảng tin cậy 95,38% là (0,84;1,03). Giới hạn trên của khoảng tin cậy là 1,03, đã loại trừ biên độ rủi ro > 1,3.
Dapagliflozin 10 mg vượt trội so với giả dược trong việc làm giảm tỷ lệ tổ hợp tiêu chí chính của nhập viện do suy tim hoặc tử vong do tim mạch (HR 0,83 [95% CI 0,73, 0,95]).
Kết quả điều trị là do giảm đáng kể nguy cơ nhập viện do suy tim ở những bệnh nhân ngẫu nhiên dùng dapagliflozin 10 mg (HR 0,73 [95% CI 0,61, 0,88]), không có thay đổi về nguy cơ tử vong do tim mạch.
- xem Bảng 5, Hình 2 và 3.

Image from Drug Label Content


Image from Drug Label Content


Image from Drug Label Content
Chỉ định/Công dụng
XIGDUO XR (viên phóng thích kéo dài dapagliflozin và metformin HCl) được chỉ định như là liệu pháp bổ sung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục để cải thiện kiểm soát đường huyết ở người trưởng thành bị đái tháo đường týp 2:
• Ở bệnh nhân chưa kiểm soát tốt đường huyết với metformin đơn trị liệu ở liều dung nạp tối đa.
• Phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường khác ở bệnh nhân chưa kiểm soát tốt đường huyết với metformin và các thuốc này [xem phần Cảnh báo và Thận Trọng, Tương TácDược Lý - Đặc Tính Dược Lực Học về dữ liệu sẵn có của các dạng phối hợp khác nhau].
• Ở bệnh nhân đã được điều trị phối hợp dapagliflozin và metformin dưới dạng viên riêng lẻ.
Dapagliflozin được chỉ định làm giảm nguy cơ nhập viện do suy tim ở người trưởng thành bị đái tháo đường týp 2 có tiền sử bệnh lý tim mạch (CVD) hoặc đa yếu tố nguy cơ tim mạch (CV).
Giới hạn sử dụng
Không khuyến cáo dùng XIGDUO XR ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1 hoặc nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Trước khi điều trị với XIGDUO XR
Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị bằng XIGDUO XR và kiểm tra định kỳ sau đó [xem phần Cảnh báo và thận trọng].
Ở bệnh nhân đang bị giảm thể tích dịch cơ thể, nên được điều trị để cải thiện tình trạng này trước khi bắt đầu sử dụng XIGDUO XR [xem phần Cảnh báo và thận trọng].
Liều dùng khuyến cáo
Nên uống XIGDUO XR một lần mỗi ngày vào buổi sáng.
Nuốt nguyên viên XIGDUO XR và không được bẻ, cắt hoặc nhai. Thông thường, tá dược của XIGDUO XR sẽ thải trừ qua phân dưới dạng khối mềm, ướt mà có thể trông gần giống như hình dạng viên thuốc ban đầu.
Nên cá thể hóa liều khởi đầu của XIGDUO XR dựa trên liệu trình điều trị hiện tại của bệnh nhân.
Để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân trước đây chưa được điều trị với dapagliflozin, liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg dapagliflozin 1 lần/ngày.
Để làm giảm nguy cơ nhập viện do suy tim, liều khuyến cáo là 10 mg dapagliflozin, dùng 1 lần/ngày.
Có thể điều chỉnh liều dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp nhưng không được quá liều tối đa hàng ngày là 10 mg dapagliflozin và 2000 mg metformin HCl.
Bệnh nhân đang uống liều buổi tối viên phóng thích kéo dài metformin XR nên bỏ qua liều cuối cùng trước khi bắt đầu sử dụng XIGDUO XR.
Bệnh nhân suy thận
Chống chỉ định dùng XIGDUO XR ở bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) dưới 30 mL/phút/1,73 m2 [xem phần Chống Chỉ Định, Cảnh báo và Thận Trọng].
Không cần điều chỉnh liều XIGDUO XR ở bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính eGFR ≥ 45 mL/phút/1,73 m2.
Khuyến cáo không dùng XIGDUO XR ở bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính eGFR < 45 mL/phút/1,73 m2.
Ngưng thuốc để chụp chẩn đoán hình ảnh có dùng thuốc cản quang iod
Ngừng XIGDUO XR vào thời điểm chụp cản quang hoặc trước khi chụp cản quang ở bệnh nhân có tiền sử bệnh gan, nghiện rượu hoặc suy tim; hoặc ở bệnh nhân sẽ được tiêm thuốc cản quang idod vào động mạch. Tái đánh giá eGFR sau 48 giờ kể từ khi chụp cản quang; sử dụng lại XIGDUO XR nếu chức năng thận ổn định [xem phần Cảnh báo và Thận Trọng].
Bệnh nhân suy gan
Sử dụng metformin ở bệnh nhân suy gan có liên quan đến một vài trường hợp nhiễm acid lactic. Không khuyến cáo dùng XIGDUO XR ở bệnh nhân suy gan [xem phần Cảnh báo và Thận Trọng].
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của XIGDUO XR ở bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều theo tuổi tác. Nên thường xuyên đánh giá chức năng thận ở bệnh nhân cao tuổi.
Dapagliflozin
Có 1.424 (24%) trong số 5.936 bệnh nhân điều trị dapagliflozin là ở độ tuổi ≥65 tuổi và 207 (3,5%) bệnh nhân ≥ 75 tuổi trong một nhóm 21 nghiên cứu lâm sàng, mù đôi, có kiểm soát, đánh giá về hiệu quả của dapagliflozin trong cải thiện kiểm soát đường huyết. Sau khi kiểm soát mức độ chức năng thận (eGFR), ghi nhận hiệu quả tương tự đối với bệnh nhân dưới 65 tuổi và bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên. Ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân điều trị dapagliflozin có phản ứng ngoại ý huyết áp thấp cao hơn [xem phần Cảnh báo và Thận TrọngTác Dụng Không Mong Muốn].
Metformin HCl
Các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát của metformin không bao gồm đủ số bệnh nhân cao tuổi để xác định liệu họ có đáp ứng khác với bệnh nhân trẻ tuổi. Nói chung, nên thận trọng lựa chọn liều dùng cho bệnh nhân cao tuổi, thường bắt đầu ở mức liều thấp nhất, phản ánh tần số giảm chức năng gan, thận, tim, và bệnh đồng thời hoặc liệu pháp điều trị khác và nguy cơ nhiễm toan lactic cao hơn. Đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn ở bệnh nhân cao tuổi [xem phần Cảnh báo và Thận Trọng].
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng XIGDUO XR ở các bệnh nhân sau:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược của thuốc.
- Bất kỳ nhiễm toan chuyển hóa cấp tính (như nhiễm toan lactic, nhiễm toan ceton do đái tháo đường).
- Tiền hôn mê do đái tháo đường.
- Suy thận nặng (GFR < 30 mL/phút) [xem phần Liều Lượng và Cách Dùng, Cảnh Báo và Thận TrọngDược lý - Đặc Tính Dược Lực Học].
- Tình trạng cấp tính có khả năng thay đổi chức năng thận như: mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.
- Bệnh cấp tính hay mãn tính có thể gây thiếu oxy mô như: suy tim hoặc suy hô hấp, nhồi máu cơ tim, sốc.
- Suy gan [xem phần Liều Lượng và Cách Dùng, Cảnh Báo và Thận TrọngDược lý - Đặc Tính Dược Lực Học].
- Ngộ độc rượu cấp tính, chứng nghiện rượu [xem phần Tương Tác].
Cảnh báo và thận trọng
Nhiễm toan lactic
Đã có các trường hợp nhiễm toan lactic do metformin được ghi nhận trong quá trình lưu hành thuốc, bao gồm các ca tử vong. Những trường hợp này có một khởi phát nhẹ nhàng và kèm theo các triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, đau cơ, đau bụng, suy hô hấp, hoặc tăng buồn ngủ; tuy nhiên, hạ thân nhiệt, hạ huyết áp và nhịp tim chậm đã xảy ra với triệu chứng nhiễm toan nặng.
Nhiễm toan lactic do metformin được đặc trưng bởi nồng độ lactat trong máu tăng lên (> 5 mmol/L), nhiễm toan với khoảng trống anion (không có bằng chứng ceton niệu hoặc ceton huyết) và tăng tỷ lệ lactat: pyruvat; nồng độ metformin huyết tương thường > 5 mcg/mL. Metformin làm gan giảm hấp thu lactat, tăng lactat trong máu, từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Nếu nghi ngờ nhiễm toan lactic do metformin, cần ngay lập tức tiến hành các biện pháp y tế hỗ trợ thông thường tại bệnh viện, cùng với việc ngay lập tức ngưng XIGDUO XR.
Ở những bệnh nhân điều trị bằng XIGDUO XR có chẩn đoán hoặc chắc chắn nghi ngờ nhiễm toan lactic, nên kịp thời lọc máu để cải thiện tình trạng nhiễm toan và loại bỏ metformin tích lũy (metformin HCl có thể được thẩm tách, với độ thanh thải lên tới 170 mL/phút trong điều kiện huyết động tốt). Thẩm tách máu thường dẫn đến đảo ngược các triệu chứng và hồi phục.
Hướng dẫn bệnh nhân và gia đình của họ về các dấu hiệu triệu chứng nhiễm toan lactic và nếu xảy ra các triệu chứng này thì yêu cầu bệnh nhân ngưng XIGDUO XR và báo cáo triệu chứng với bác sỹ.
Đối với mỗi yếu tố nguy cơ được biết là có thể xảy ra nhiễm toan lactic do metformin, khuyến cáo giảm yếu tố nguy cơ và kiểm soát tình trạng nhiễm toan lactic do metformin như sau:
Bệnh nhân suy thận: Các trường hợp nhiễm toan lactic do metformin chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic do metformin tăng lên cùng với mức độ suy thận vì metformin được bài tiết qua thận. Các khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm [xem phần Liều Lượng và Cách Dùng, Đặc tính dược lý]:
• Trước khi khởi đầu điều trị với XIGDUO XR, đo độ lọc cầu thận ước tính (eGFR).
• Chống chỉ định dùng XIGDUO XR ở bệnh nhân có eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2 [xem phần Chống Chỉ Định].
• Tiến hành đo độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) ít nhất là một lần mỗi năm đối với bệnh nhân đang sử dụng XIGDUO XR. Ở bệnh nhân tăng nguy cơ tiến triển suy thận (ví dụ: bệnh nhân cao tuổi), nên đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn.
Tương tác thuốc: Việc sử dụng đồng thời XIGDUO XR với các thuốc cụ thể có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic do metformin: các thuốc này làm giảm chức năng thận dẫn đến thay đổi huyết động đáng kể, can thiệp vào sự cân bằng acid-base hoặc tăng sự tích lũy metformin (ví dụ thuốc cation) [xem phần Tương Tác]. Vì vậy, nên cân nhắc theo dõi tình trạng bệnh nhân thường xuyên hơn.
Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: nguy cơ nhiễm toan lactic do metformin tăng theo độ tuổi của bệnh nhân vì bệnh nhân cao tuổi có khả năng cao bị suy gan, suy thận hoặc suy tim hơn là những bệnh nhân trẻ tuổi. Nên đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn ở bệnh nhân cao tuổi.
Các nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh có dùng thuốc cản quang: tiêm tĩnh mạch thuốc cản quang iod ở bệnh nhân đang điều trị với metformin dẫn đến suy thận cấp tính và xảy ra nhiễm toan lactic. Ngưng dùng XIGDUO XR vào thời điểm chụp cản quang iod hoặc trước khi chụp cản quang iod ở bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu hoặc suy tim; hoặc ở bệnh nhân sẽ được tiêm thuốc cản quang iod vào trong động mạch. Tái đánh giá eGFR khoảng 48 giờ sau khi chụp cản quang, và tái sử dụng XIGDUO XR nếu chức năng thận ổn định.
Phẫu thuật và các quy trình khác: việc nhịn ăn uống trong quá trình phẫu thuật hoặc các quy trình khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích dịch cơ thể, hạ huyết áp và suy thận. Nên ngừng tạm thời XIGDUO XR trong khi bệnh nhân đang giảm lượng thức ăn và chất lỏng đưa vào cơ thể.
Các tình trạng thiếu oxy: nhiều báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc về việc nhiễm toan lactic do metformin xảy ra trong giai đoạn suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm với tình trạng giảm tưới máu và giảm oxy máu). Đột quỵ (sốc), nhồi máu cơ tim cấp tính, nhiễm khuẩn huyết, và các tình trạng khác liên quan đến giảm oxy máu có liên quan đến nhiễm toan lactic và cũng có thể gây ra hội chứng tăng ni tơ máu trước khi sinh. Ngừng dùng XIGDUO XR khi xảy ra các biến cố này.
Uống quá nhiều rượu: Chất cồn làm tăng tác dụng của metformin lên chuyển hóa lactat và điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic do metformin. Cảnh báo bệnh nhân không được uống quá nhiều rượu trong khi dùng XIGDUO XR.
Suy gan: bệnh nhân suy gan tiến triển nhiễm toan lactic do metformin. Điều này có thể do giảm độ thanh thải lactat dẫn đến tăng nồng độ lactat trong máu. Vì thế, tránh dùng XIGDUO XR ở bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng hay cận lâm sàng bị bệnh gan.
Hạ huyết áp
Dapagliflozin gây ra giảm thể tích nội mạch. Có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng sau khi bắt đầu dùng dapagliflozin [xem phần Tác Dụng Không Mong Muốn], đặc biệt ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận (eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2), bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu quai.
Trước khi khởi đầu dùng XIGDUO XR ở bệnh nhân có một hoặc nhiều hơn các đặc điểm này, nên đánh giá tình trạng thể tích dịch cơ thể và điều trị trước. Theo dõi dấu hiệu và triệu chứng hạ huyết áp sau khi bắt đầu điều trị với XIGDUO XR.
Nhiễm toan ceton
Các báo cáo về nhiễm toan ceton, một tình trạng đe dọa tính mạng nghiêm trọng đòi hỏi phải nhập viện khẩn cấp, đã được xác định ở những bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và týp 2 sử dụng các thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2), bao gồm dapagliflozin [xem phần Tác dụng không mong muốn]. Các trường hợp tử vong do nhiễm toan ceton đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng dapagliflozin. Không được dùng XIGDUO XR để điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 1 [xem phần Chỉ Định].
Bệnh nhân điều trị bằng XIGDUO XR có dấu hiệu và triệu chứng phù hợp với chứng nhiễm toan chuyển hóa nặng nên được đánh giá nhiễm toan ceton bất kể mức glucose trong máu vì nhiễm toan ceton do XIGDUO XR có thể xuất hiện ngay cả khi nồng độ glucose trong máu dưới 250 mg/dL. Nếu nghi ngờ nhiễm toan ceton, nên ngưng dùng XIGDUO XR, bệnh nhân cần được kiểm tra và điều trị kịp thời. Điều trị nhiễm toan ceton có thể cần insulin, dịch truyền và chất thay thế carbohydrat.
Trong nhiều báo cáo sau khi lưu hành thuốc, đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1, hiện diện nhiễm toan ceton không được ghi nhận kịp thời và việc điều trị bị chậm trễ vì mức glucose trong máu thấp hơn mức bình thường dự kiến đối với nhiễm toan ceton do đái tháo đường (thường dưới 250 mg/dL). Các dấu hiệu và triệu chứng phù hợp với tình trạng mất nước và nhiễm toan chuyển hóa nghiêm trọng bao gồm buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, khó thở và thở ngắn. Trong một số trường hợp nhưng không phải là tất cả, các yếu tố dẫn đến nhiễm toan ceton như giảm liều insulin, bệnh sốt cấp tính, giảm dung nạp calori do bệnh tật hoặc phẫu thuật, rối loạn tuyến tụy làm thiếu hụt insulin (ví dụ như đái tháo đường týp 1, tiền sử viêm tụy hay phẫu thuật tụy) và nghiện rượu đã được xác định.
Trước khi bắt đầu XIGDUO XR, hãy xem xét các yếu tố tiền sử bệnh nhân mà có thể dự kiến dẫn đến nhiễm toan ceton bao gồm thiếu hụt insulin tụy từ bất kỳ nguyên nhân nào, giảm calori và nghiện rượu. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng XIGDUO XR, xem xét theo dõi nhiễm toan ceton và tạm ngừng XIGDUO XR trong các tình huống lâm sàng được biết đến là dự kiến nhiễm toan ceton (ví dụ, nhịn ăn kéo dài do bệnh cấp tính hoặc phẫu thuật).
Tổn thương thận cấp tính
Dapagliflozin gây giảm thể tích nội mạch [xem phần Cảnh Báo và Thận Trọng], và có thể gây ra tổn thương thận cấp tính. Đã có báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc về tổn thương thận cấp tính, một số trường hợp cần phải nhập viện và lọc máu, ở bệnh nhân dùng dapagliflozin.
Giai đoạn khởi đầu điều trị với dapagliflozin có thể làm tăng creatinin huyết thanh và làm giảm GFR ước tính. Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận có thể dễ nhạy cảm với các thay đổi này hơn. Trước khi bắt đầu sử dụng dapagliflozin, hãy xem xét các yếu tố có thể khiến cho bệnh nhân bị tổn thương thận cấp tính bao gồm giảm thể tích, suy thận mạn tính, suy tim sung huyết, và các thuốc sử dụng đồng thời (thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc kháng viêm non-steroid). Xem xét tạm dừng dapagliflozin trong tình trạng giảm ăn uống (như bệnh cấp tính hoặc nhịn ăn) hoặc mất nước (bệnh đường tiêu hóa hoặc tiếp xúc với nhiệt độ cao); theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng tổn thương thận cấp tính. Nếu xảy ra tổn thương thận cấp tính, ngưng lập tức dapagliflozin và nhập viện.
Nên đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu dùng XIGDUO XR và theo dõi định kỳ sau đó. Khuyến cáo không dùng XIGDUO XR ở bệnh nhân có eGFR < 45 mL/phút/1,73 m2. Chống chỉ định dùng XIGDUO XR ở những bệnh nhân có eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2 [xem phần Liều Lượng và Cách Dùng, Chống Chỉ Định, Cảnh Báo và Thận Trọng].
Nhiễm khuẩn huyết do nhiễm khuẩn tiết niệu và viêm bể thận
Đã có báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc về bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu nghiêm trọng bao gồm nhiễm khuẩn huyết do nhiễm khuẩn tiết niệu và viêm bể thận mà cần phải nhập viện điều trị ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế SGLT2, bao gồm dapagliflozin. Điều trị bằng thuốc ức chế SGLT2 làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu. Kiểm tra bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn tiết niệu và tiến hành điều trị kịp thời nếu được chỉ định [xem phần Tác Dụng Không Mong Muốn].
Hạ đường huyết khi sử dụng đồng thời với insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin
Dapagliflozin
Insulin và thuốc kích thích tiết insulin được biết là gây hạ đường huyết. Dapagliflozin có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết khi kết hợp với insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin [xem phần Tác Dụng Không Mong Muốn]. Do đó, cần phải có một liều thấp insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin để giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết khi dùng các thuốc này kết hợp với XIGDUO XR.
Metformin HCl
Insulin và thuốc kích thích tiết insulin (như sulfonylurea) được biết là gây hạ đường huyết. XIGDUO XR có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết khi kết hợp với insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin. Do đó, cần giảm liều insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin để giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết khi dùng các thuốc này kết hợp với XIGDUO XR [xem phần Tương tác].
Nồng độ Vitamin B12
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát của metformin trong 29 tuần, ghi nhận khoảng 7% bệnh nhân giảm nồng độ vitamin B12 xuống dưới mức bình thường so với trước đó mà lại không có biểu hiện lâm sàng. Sự suy giảm này, có thể là do can thiệp hấp thu B12 từ phức hợp B12-yếu tố nội tại, có thể liên quan với thiếu máu nhưng có vẻ hồi phục nhanh chóng khi ngưng metformin hoặc bổ sung vitamin B12.
Một số cá nhân cụ thể (những người kém hấp thu hay thiếu vitamin B12 hoặc calci) có khuynh hướng giảm nồng độ vitamin B12 xuống dưới mức bình thường. Cần xét nghiệm các thông số huyết học định kỳ hàng năm và đo nồng độ vitamin B12 mỗi 2 đến 3 năm ở bệnh nhân dùng XIGDUO XR và điều trị bất kỳ các dấu hiệu bất thường [xem phần Tác dụng không mong muốn].
Nhiễm nấm da ở cơ quan sinh dục
Dapagliflozin làm tăng nguy cơ nhiễm nấm ở cơ quan sinh dục. Bệnh nhân có tiền sử nhiễm nấm sinh dục có nhiều khả năng tiến triển nhiễm nấm sinh dục [xem phần Tác Dụng Không Mong Muốn]. Nên theo dõi và điều trị thích hợp.
Lactose
Viên thuốc có chứa lactose (khan). Bệnh nhân có các rối loạn di truyền hiếm gặp như rối loạn dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc bất thường hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Dapagliflozin hoặc metformin không có hoặc không ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi dùng thuốc kết hợp với các loại thuốc hạ đường huyết khác mà đã được biết là có nguy cơ gây hạ đường huyết.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai
Tóm tắt nguy cơ
Dựa vào dữ liệu nghiên cứu trên động vật về tác dụng không mong muốn trên thận, khuyến cáo không dùng XIGDUO XR ở người trong giai đoạn tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Dữ liệu hạn chế của XIGDUO XR hoặc dapagliflozin trên phụ nữ mang thai không đủ để xác định nguy cơ dùng thuốc với dị tật bẩm sinh nghiêm trọng hoặc sẩy thai. Một số nghiên cứu công bố việc dùng metformin trong thai kỳ không ghi nhận mối quan hệ giữa metformin với dị tật bẩm sinh nghiêm trọng hoặc nguy cơ sẩy thai [xem phần Dữ liệu]. Khả năng xảy ra nguy cơ cho mẹ và thai nhi nếu kiểm soát kém bệnh đái tháo đường trong thai kỳ [xem phần Cân nhắc trên lâm sàng].
Trong các nghiên cứu trên động vật, khi dùng dapagliflozin trong giai đoạn phát triển thận của chuột tương ứng với giai đoạn cuối của tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba ở người, ghi nhận nguy cơ gây giãn nở bể thận và ống thận không hồi phục hoàn toàn ở chuột, ở tất cả liều thử nghiệm, liều thấp nhất phơi nhiễm thuốc gấp khoảng 15 lần so với liều trên lâm sàng 10 mg [xem phần Dữ liệu].
Nguy cơ xảy ra dị tật bẩm sinh nghiêm trọng trong quần thể ước tính là 6-10% ở phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường trước khi mang thai có HbA1c > 7% và được báo cáo là chiếm tỷ lệ cao tương đương 20-25% ở phụ nữ có HbA1c > 10%. Chưa xác định được nguy cơ gây ra sẩy thai trong quần thể ước tính ở nhóm dân số được chỉ định. Trên lâm sàng, ghi nhận nguy cơ xảy ra khuyết tật bẩm sinh nghiêm trọng và sẩy thai trong quần thể ước tính trên phụ nữ mang thai lần lượt là 2-4% và 15-20% với dân số Hoa Kỳ.
Cân nhắc trên lâm sàng
Nguy cơ phôi bào thai và/hoặc người mẹ mắc bệnh
Kiểm soát kém bệnh đái tháo đường trong thời kỳ mang thai gia tăng nguy cơ người mẹ bị nhiễm toan do đái tháo đường, tiền sản giật, sẩy thai tự nhiên, sinh non và biến chứng sinh nở. Kiểm soát kém bệnh đái tháo đường làm tăng nguy cơ xảy ra dị tật thai nhi bẩm sinh nghiêm trọng, thai chết lưu và thai phì đại bất thường.
Dữ liệu
Dữ liệu trên người
Dữ liệu công bố từ các nghiên cứu sau khi thuốc lưu hành không cho thấy mối liên quan rõ ràng giữa metformin với các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, sẩy thai, hoặc tác động bất lợi xảy ra cho mẹ hoặc thai nhi khi sử dụng metformin trong thai kỳ. Tuy nhiên, những nghiên cứu này không thể xác định được sự vắng mặt của bất kỳ rủi ro nào liên quan đến metformin vì hạn chế về phương pháp, bao gồm cỡ mẫu nhỏ và các nhóm so sánh không đồng nhất.
Dữ liệu trên động vật
- Dapagliflozin
Khi dapagliflozin được tiêm trực tiếp cho những con chuột từ ngày thứ 21 sau khi sinh cho đến ngày 90 sau khi sinh với liều 1, 15, hoặc 75 mg/kg/ngày, tăng trọng lượng thận và tăng tỷ lệ giãn bể thận và ống thận ở tất cả các nồng độ liều. Tiếp xúc thuốc ở liều thấp nhất là 15 lần so với 10 mg liều lâm sàng (dựa trên AUC). Sự giãn nở thận và bể thận ở chuột con đã không hồi phục hoàn toàn trong suốt giai đoạn hồi phục 1 tháng.
Trong nghiên cứu sự phát triển trước và sau sinh, chuột mẹ được tiêm dapagliflozin từ ngày 6 mang thai đến ngày 21 tiết sữa với liều 1, 15 hoặc 75 mg/kg/ngày, và các chuột con được tiếp xúc gián tiếp với thuốc trong tử cung chuột mẹ và trong suốt thời kỳ bú sữa. Ghi nhận thấy tăng tỷ lệ và mức độ trầm trọng độ giãn nở của bể thận ở chuột con 21 ngày tuổi của nhóm chuột mẹ dùng liều 75 mg/kg/ngày (độ phơi nhiễm dapagliflozin của chuột mẹ và chuột con lần lượt là 1415 lần và 137 lần, so với các giá trị tương ứng ở người khi dùng mức liều 10 mg lâm sàng, dựa trên AUC). Giảm trọng lượng cơ thể chuột con phụ thuộc liều đã được ghi nhận ở liều tương đương hay nhiều hơn 29 lần so với liều 10 mg lâm sàng (dựa trên AUC). Ghi nhận không có phản ứng ngoại ý đối với các điểm kết thúc sự phát triển ở liều 1 mg/kg/ngày (gấp 19 lần so với liều 10 mg lâm sàng, dựa trên AUC). Những kết quả này xuất hiện khi phơi nhiễm với thuốc trong giai đoạn phát triển thận của chuột tương ứng với giai đoạn phát triển tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba ở người.
Trong nghiên cứu phát triển phôi-bào thai ở chuột và thỏ, dapagliflozin được dùng trong suốt quá trình hình thành cơ quan ở người, tương ứng với giai đoạn ba tháng đầu của thai kỳ. Ở chuột, dapagliflozin không gây chết phôi và không gây quái thai ở liều 75 mg/kg/ngày (1.441 lần liều lâm sàng 10 mg, dựa trên AUC). Tác dụng liên quan đến liều ở thai nhi chuột (như bất thường về cấu trúc và giảm trọng lượng cơ thể) chỉ xảy ra ở liều cao hơn ≥ 150 mg/kg (gấp 2.344 lần so với liều 10 mg lâm sàng, dựa trên AUC), và có liên quan đến độc tính ở chuột mẹ. Không có độc tính đối với sự phát triển ở thỏ ở liều lên đến 180 mg/kg/ngày (1.191 lần liều lâm sàng tối đa 10 mg, dựa trên AUC).
- Metformin HCl
Metformin HCl không gây phản ứng phát triển bất lợi khi dùng trên thỏ và chuột Sprague Dawley mang thai ở liều lên đến 600 mg/kg/ngày trong suốt quá trình hình thành cơ quan. Điều này thể hiện mức phơi nhiễm gấp khoảng 2 lần và 6 lần so với liều lâm sàng ở người 2.000 mg dựa trên diện tích bề mặt cơ thể lần lượt đối với chuột và thỏ (mg/m2). Xác định nồng độ trong bào thai cho thấy có rào cản nhau thai một phần đối với metformin.
Phụ nữ cho con bú
Tóm tắt rủi ro
Chưa có thông tin về sự hiện diện của XIGDUO XR hay dapagliflozin trong sữa mẹ, về ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh bú mẹ hay ảnh hưởng đến khả năng tạo sữa.
Dữ liệu về sự hiện diện của metformin trong sữa mẹ từ các nghiên cứu được công bố vẫn còn hạn chế [xem phần Dữ liệu]. Tuy nhiên, không đủ thông tin về ảnh hưởng của metformin đối với trẻ sơ sinh bú mẹ và không có thông tin về ảnh hưởng của metformin đến khả năng tạo sữa. Dapagliflozin có hiện diện trong sữa của chuột mẹ [xem phần Dữ liệu]. Tuy nhiên, do mỗi loài có sinh lý tiết sữa khác nhau, vì vậy chưa rõ về mối liên quan của những dữ liệu này trên lâm sàng. Kể từ khi trưởng thành thận trong tử cung của người mẹ và trong 2 năm đầu tiên của cuộc đời khi có thể xảy ra tiếp xúc thuốc qua sữa mẹ, có thể có nguy cơ phát triển thận ở người.
Bởi vì có khả năng xảy ra các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh, khuyến cáo không dùng XIGDUO XR trong thời kỳ đang cho con bú.
Dữ liệu
Dapagliflozin
Dapagliflozin hiện diện trong sữa chuột với tỷ lệ nồng độ thuốc trong sữa/nồng độ thuốc trong huyết tương là 0,49, như vậy dapagliflozin và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa với nồng độ xấp xỉ 50% so với trong huyết tương của chuột mẹ. Chuột chưa trưởng thành tiếp xúc trực tiếp với dapagliflozin cho thấy nguy cơ phát triển thận (giãn nở bể thận và ống thận) trong quá trình trưởng thành.
Metformin HCl
Báo cáo nghiên cứu lâm sàng trên người mẹ đang cho con bú về sự hiện diện của metformin trong sữa mẹ cho thấy liều cho trẻ sơ sinh từ 0,11% đến 1% so với liều hiệu chỉnh theo cân nặng của người mẹ và tỷ lệ nồng độ thuốc trong sữa/nồng độ thuốc trong huyết tương vào khoảng từ 0,13 đến 1. Tuy nhiên, các nghiên cứu không được thiết kế để xác định toàn bộ nguy cơ khi sử dụng metformin trong thời kỳ cho con bú vì cỡ mẫu nhỏ và dữ liệu về biến cố bất lợi ghi nhận ở trẻ sơ sinh còn hạn chế.
Khả năng sinh sản
Khả năng xảy ra mang thai ngoài ý muốn ở phụ nữ tiền mãn kinh vì liệu pháp điều trị với metformin có thể gây rụng trứng trên một số phụ nữ ở thời kỳ không rụng trứng.
Tương tác
Xét nghiệm dương tính glucose trong nước tiểu
Dapagliflozin
Theo dõi kiểm soát đường huyết bằng xét nghiệm glucose trong nước tiểu không được khuyến cáo ở bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế kênh SGLT2, do thuốc ức chế kênh SGLT2 làm tăng bài tiết glucose qua nước tiểu và dẫn đến xét nghiệm dương tính glucose trong nước tiểu
Can thiệp kết quả xét nghiệm định lượng 1,5-anhydroglucitol (1,5-AG)
Dapagliflozin
Theo dõi kiểm soát đường huyết bằng xét nghiệm định lượng 1,5-AG không được khuyến cáo vì phương pháp định lượng 1,5-AG không đáng tin cậy trong đánh giá kiểm soát đường huyết ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế SGLT2. Nên sử dụng các phương pháp thay thế khác để theo dõi kiểm soát đường huyết.
Thuốc ức chế enzym carbonic anhydrase
Topiramat hoặc các thuốc ức chế anhydrase cacbonic khác (ví dụ zonisamid, acetazolamid hoặc dichlorphenamid) thường làm giảm bicarbonat huyết thanh và gây ra khoảng trống không phải anion, nhiễm toan tăng clorua huyết. Việc sử dụng đồng thời các thuốc này với XIGDUO XR có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Xem xét theo dõi thường xuyên hơn những bệnh nhân này.
Thuốc làm giảm độ thanh thải của metformin
Sử dụng đồng thời các thuốc ảnh hưởng đến các hệ thống vận chuyển ống thận thông thường có liên quan đến việc thải trừ metformin ở thận (ví dụ: kênh vận chuyển cation hữu cơ 2 [OCT2] / đa thuốc / và thuốc ức chế độc tố như là ranolazin, vandetanib, dolutegravir và cimetidin có thể làm tăng tiếp xúc thuốc toàn thân với metformin và có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Cần cân nhắc xem xét các lợi ích và rủi ro của việc sử dụng đồng thời các thuốc này.
Chất cồn
Chất cồn được biết là tăng tác dụng của metformin trên sự chuyển hóa lactat. Khuyến cáo bệnh nhân không uống nhiều rượu trong khi dùng XIGDUO XR.
Thuốc có tác dụng kiểm soát đường huyết
Metformin HCl
Một số loại thuốc có xu hướng làm tăng đường huyết và có thể làm mất kiểm soát đường huyết. Các thuốc này bao gồm thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu khác, corticosteroid, phenothiazin, các thuốc điều trị tuyến giáp, estrogen, thuốc ngừa thai dạng uống, phenytoin, acid nicotinic, thuốc giao cảm, thuốc chẹn kênh calci và isoniazid. Khi những thuốc này được dùng cho bệnh nhân đang sử dụng XIGDUO XR, theo dõi chặt chẽ việc mất kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân. Khi ngừng sử dụng các thuốc này ở bệnh nhân đang dùng XIGDUO XR, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ đường huyết.
Tác dụng không mong muốn
XIGDUO XR đã được chứng minh tương đương sinh khả dụng với dapagliflozin và metformin khi dùng đồng thời [xem phần Dược Lý - Đặc tính dược lực học]. Chưa thực hiện thử nghiệm lâm sàng trị liệu với viên nén XIGDUO XR.
Dapagliflozin có bổ sung metformin
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Dữ liệu an toàn từ phân tích của 5 nghiên cứu dapagliflozin phối hợp bổ sung với metformin có đối chứng với giả dược tương tự với dữ liệu phân tích gộp từ 13 nghiên cứu dapagliflozin có đối chứng với giả dược [xem phần Dapagliflozin, Tóm tắt dữ liệu an toàn bên dưới]. Không ghi nhận thêm phản ứng ngoại ý ở nhóm điều trị với dapagliflozin phối hợp metformin so với nhóm điều trị đơn trị liệu. Trong phân tích gộp dapagliflozin trị liệu phối hợp bổ sung metformin, 623 bệnh nhân được điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp bổ sung metformin và 523 bệnh nhân dùng giả dược phối hợp với metformin.
Dapagliflozin
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2, hơn 15.000 bệnh nhân được điều trị bằng dapagliflozin.
Đánh giá chủ yếu về độ an toàn và dung nạp thuốc đã được tiến hành trong một phân tích gộp từ 13 nghiên cứu ngắn hạn (lên đến 24 tuần) có đối chứng với giả dược, 2.360 bệnh nhân điều trị với dapagliflozin 10 mg và 2.295 bệnh nhân dùng giả dược.
Trong nghiên cứu dự hậu tim mạch của dapagliflozin, 8.574 bệnh nhân điều trị bằng dapagliflozin 10 mg và 8.569 bệnh nhân dùng giả dược trong khoảng thời gian điều trị trung bình là 48 tháng. Tổng cộng có 30.623 bệnh nhân-năm dùng dapagliflozin.
Phản ứng ngoại ý thường gặp nhất được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng là nhiễm trùng đường sinh dục.
Bảng các phản ứng ngoại ý
Các phản ứng ngoại ý dưới đây được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược của dapagliflozin phối hợp với metformin, dapagliflozin, metformin và theo dõi trong quá trình lưu hành thuốc. Không có phản ứng nào liên quan đến liều dùng. Các phản ứng ngoại ý được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan. Các nhóm tần suất được xác định theo quy ước như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (≤ 1/10.000) và không xác định (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
- xem Bảng 6.

Image from Drug Label Content

Mô tả các phản ứng ngoại ý chọn lọc
Dapagliflozin phối hợp với metformin
Hạ đường huyết
Trong các nghiên cứu dapagliflozin trị liệu phối hợp bổ sung với metformin, tần suất các cơn hạ đường huyết nhẹ tương đương nhau giữa các nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp với metformin (6,9%) và (5,5%) ở nhóm dùng giả dược phối hợp với metformin. Không xảy ra biến cố hạ đường huyết nặng. Quan sát tương tự xảy ra trên bệnh nhân trước đây chưa được điều trị phối hợp dapagliflozin và metformin.
Trong một nghiên cứu phối hợp bổ sung với metformin và 1 thuốc sulfonylurê, lên đến 24 tuần, không ghi nhận các cơn hạ đường huyết nặng. Các cơn hạ đường huyết nhẹ được ghi nhận ở 12,8% bệnh nhân ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp với metformin và 1 thuốc sulfonylurê và ở 3,7 % bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược phối hợp với metformin và 1 thuốc sulfonylurê.
Dapagliflozin
Viêm âm đạo – âm hộ, viêm quy đầu và các nhiễm trùng đường sinh dục
Trong phân tích gộp dữ liệu an toàn của 13 nghiên cứu lâm sàng, viêm âm đạo – âm hộ, viêm quy đầu và các nhiễm trùng đường sinh dục được ghi nhận ở nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và ở nhóm dùng giả dược tương ứng là 5,5% và 0,6%. Hầu hết các nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình và bệnh nhân đáp ứng với đợt đầu điều trị bằng phương pháp điều trị chuẩn và hiếm khi phải ngưng điều trị với dapagliflozin. Các nhiễm trùng này thường xảy ra hơn ở nữ giới (tương ứng là 8,4% và 1,2% đối với dapagliflozin và giả dược) và bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng thường hay tái phát hơn.
Trong nghiên cứu dự hậu tim mạch, số lượng bệnh nhân mắc phải biến cố ngoại ý nghiêm trọng là nhiễm trùng sinh dục thì ít và phân bổ đều: 2 bệnh nhân trong mỗi nhóm dapagliflozin và giả dược.
Hạ đường huyết

Tần suất hạ đường huyết phụ thuộc vào trị liệu nền sử dụng trong mỗi nghiên cứu.
Trong các nghiên cứu dapagliflozin trị liệu phối hợp bổ sung với metformin hoặc phối hợp bổ sung với sitagliptin (cùng hoặc không cùng với metformin) đến 102 tuần điều trị, tần suất các cơn hạ đường huyết nhẹ tương đương nhau (<5%) giữa các nhóm điều trị, kể cả nhóm dùng giả dược. Trong tất cả các nghiên cứu, các cơn hạ đường huyết nặng ít gặp và tương đương nhau ở nhóm điều trị với dapagliflozin hoặc giả dược. Các nghiên cứu trị liệu phối hợp bổ sung với sulfonylurê (SU) và với insulin có tỷ lệ hạ đường huyết cao hơn [xem phần Tương Tác].
Trong một nghiên cứu phối hợp bổ sung với insulin, ở tuần 24 và tuần 104 các cơn hạ đường huyết nặng ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp với insulin tương ứng là 0,5% và 1,0% và ở nhóm dùng giả dược phối hợp với insulin là 0,5%. Ở tuần 24 và tuần 104, các cơn hạ đường huyết nhẹ ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp với insulin tương ứng là 40,3% và 53,1% và ở nhóm dùng giả dược phối hợp với insulin tương ứng là 34,0% và 41,6%.
Trong nghiên cứu dự hậu tim mạch của dapagliflozin, không tăng nguy cơ hạ đường huyết nặng ở nhóm điều trị bằng dapagliflozin so với nhóm dùng giả dược. Biến cố hạ đường huyết nặng được ghi nhận ở 58 bệnh nhân (0,7%) đang điều trị bằng dapagliflozin và 83 bệnh nhân (1,0%) đang điều trị bằng giả dược.
Giảm thể tích tuần hoàn
Trong phân tích gộp dữ liệu an toàn thuốc của 13 nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng liên quan đến giảm thể tích (bao gồm mất nước, giảm thể tích máu hoặc hạ huyết áp) đã được ghi nhận ở nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và ở nhóm dùng giả dược tương ứng là 1,1% và 0,7%; các phản ứng nghiêm trọng xảy ra ở < 0,2% bệnh nhân tương đương nhau ở nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và nhóm dùng giả dược [xem phần Cảnh báo và Thận Trọng].
Trong nghiên cứu dự hậu tim mạch của dapagliflozin, số lượng bệnh nhân mắc phải biến cố giảm thể tích tuần hoàn được ghi nhận phân bổ đều giữa các nhóm điều trị: 213 (2,5%) ở nhóm dùng dapagliflozin và 207 (2,4%) trong nhóm dùng giả dược. Ghi nhận biến cố ngoại ý nặng là 81 (0,9%) trong nhóm dapagliflozin và 70 (0,8%) trong nhóm giả dược. Biến cố ngoại ý thường phân bổ đều giữa các nhóm điều trị trải đều trên các phân nhóm nhỏ về tuổi tác, dùng thuốc lợi tiểu, tăng huyết áp và dùng thuốc ức chế thụ thể angiotensin/ ức chế men chuyển angiotensin. Ở bệnh nhân vào thời điểm khởi đầu có eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2, ghi nhận 19 biến cố nặng liên quan đến giảm thể tích tuần hoàn ở nhóm dapagliflozin và 13 biến cố ở nhóm giả dược.
Nhiễm toan ceton do đái tháo đường
Trong nghiên cứu dự hậu tim mạch của dapagliflozin, với thời gian dùng thuốc lên đến 48 tháng, ghi nhận có 27 bệnh nhân có biến cố ngoại ý nhiễm toan ceton do đái tháo đường ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg và có 12 bệnh nhân ở nhóm điều trị giả dược. Biến cố ngoại ý xảy ra phân bổ đều trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu. Trong số 27 bệnh nhân bị nhiễm toan ceton do đái tháo đường ở nhóm dapagliflozin, có 22 bệnh nhân đang điều trị đồng thời với insulin vào thời điểm xảy ra biến cố ngoại ý. Yếu tố thúc đẩy nhiễm toan ceton do đái tháo đường giống như dự đoán trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 [xem phần Cảnh báo và thận trọng].
Nhiễm trùng đường tiết niệu
Trong phân tích gộp dữ liệu an toàn thuốc của 13 nghiên cứu lâm sàng, nhiễm trùng đường tiết niệu được ghi nhận thường xuyên hơn đối với bệnh nhân dùng dapagliflozin 10 mg so với giả dược [tương ứng là 4,7% và 3,5%; xem phần Cảnh báo và Thận Trọng]. Hầu hết các nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình và bệnh nhân đáp ứng với đợt đầu điều trị bằng phác đồ điều trị chuẩn và hiếm khi phải ngưng điều trị với dapagliflozin. Các nhiễm trùng này thường xảy ra hơn ở nữ giới và bệnh nhân có tiền sử bệnh thường hay tái phát hơn.
Trong nghiên cứu dự hậu tim mạch của dapagliflozin, biến cố ngoại ý nhiễm trùng tiết niệu nặng được ghi nhận tần suất ít thường xuyên ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg so với nhóm giả dược, có 79 (0,9%) bệnh nhân bị nhiễm trùng tiết niệu ở nhóm dapagliflozin so với 109 (1,3%) bệnh nhân bị nhiễm trùng tiết niệu ở nhóm giả dược.
Tăng creatinin
Các phản ứng ngoại ý của thuốc có liên quan đến tăng creatinin được nhóm chung lại (ví dụ giảm độ thanh thải creatinin tại thận, suy thận, tăng creatinin máu và giảm độ lọc cầu thận). Nhóm các phản ứng ngoại ý này đã được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng dapagliflozin 10 mg và ở bệnh nhân dùng giả dược tương ứng là 3,2% và 1,8%. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ (eGFR ban đầu ≥ 60 mL/phút/1,73m2) nhóm các phản ứng ngoại ý này đã được ghi nhận trên những bệnh nhân dùng dapagliflozin 10 mg và bệnh nhân dùng giả dược tương ứng là 1,3% và 0,8%. Những phản ứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân có eGFR ban đầu ≥ 30 và < 60 mL/phút/1,73m2 (18,5% ở nhóm dùng dapagliflozin và 9,3% ở nhóm dùng giả dược).
Đánh giá thêm trên những bệnh nhân có các biến cố ngoại ý liên quan đến thận cho thấy hầu hết đều có sự thay đổi creatinin huyết thanh ≤ 0,5 mg/dL so với ban đầu. Tăng creatinin thường thoáng qua trong trị liệu liên tục hoặc phục hồi sau khi ngưng điều trị.
Trong nghiên cứu dự hậu tim mạch của dapagliflozin, bao gồm bệnh nhân người cao tuổi và bệnh nhân suy thận (eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2), eGFR giảm theo thời gian ở cả 2 nhóm điều trị. Sau 1 năm, eGFR trung bình ở nhóm dapagliflozin hơi thấp hơn và sau 4 năm hơi cao hơn so với ở nhóm giả dược.
Báo cáo về các phản ứng ngoại ý nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng ngoại ý nghi ngờ sau khi các sản phẩm dược được cấp phép rất quan trọng. Điều này cho phép theo dõi liên tục sự cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ của các sản phẩm dược. Các chuyên gia y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng ngoại ý nghi ngờ nào.
Quá liều
Dapagliflozin
Không có báo cáo về quá liều trong quá trình phát triển lâm sàng của dapagliflozin. Trong trường hợp quá liều, hãy liên hệ với đơn vị Chống Độc của Bệnh viện. Việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cũng thích hợp. Việc loại bỏ dapagliflozin bằng lọc máu vẫn chưa được nghiên cứu.
Metformin HCl
Đã có xảy ra quá liều metformin HCl, bao gồm tiêu hóa liều lượng > 50 gram. Nhiễm toan lactic đã được báo cáo trong khoảng 32% các trường hợp dùng quá liều metformin [xem phần Cảnh Báo và Thận Trọng]. Metformin có thể được thẩm tách với độ thanh thải lên đến 170 mL/phút trong điều kiện huyết động tốt. Do đó, lọc máu có thể hữu ích để loại bỏ các thuốc tích lũy từ những bệnh nhân mà nghi ngờ là quá liều.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc trị đái tháo đường
Phân loại ATC
A10BD15 - metformin and dapagliflozin ; Belongs to the class of combinations of oral blood glucose lowering drugs. Used in the treatment of diabetes.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Xigduo XR 10mg/1000mg Viên nén bao phim phóng thích kéo dài
Trình bày/Đóng gói
4 × 7's
Dạng
Xigduo XR 10mg/500mg Viên nén bao phim phóng thích kéo dài
Trình bày/Đóng gói
4 × 7's
Dạng
Xigduo XR 5mg/1000mg Viên nén bao phim phóng thích kéo dài
Trình bày/Đóng gói
4 × 7's
Dạng
Xigduo XR 5mg/500mg Viên nén bao phim phóng thích kéo dài
Trình bày/Đóng gói
4 × 7's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập