Phụ nữ có thai
Tóm tắt nguy cơ
Dựa vào dữ liệu nghiên cứu trên động vật về tác dụng không mong muốn trên thận, khuyến cáo không dùng XIGDUO XR ở người trong giai đoạn tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Dữ liệu hạn chế của XIGDUO XR hoặc dapagliflozin trên phụ nữ mang thai không đủ để xác định nguy cơ dùng thuốc với dị tật bẩm sinh nghiêm trọng hoặc sẩy thai. Một số nghiên cứu công bố việc dùng metformin trong thai kỳ không ghi nhận mối quan hệ giữa metformin với dị tật bẩm sinh nghiêm trọng hoặc nguy cơ sẩy thai [xem phần Dữ liệu]. Khả năng xảy ra nguy cơ cho mẹ và thai nhi nếu kiểm soát kém bệnh đái tháo đường trong thai kỳ [xem phần Cân nhắc trên lâm sàng].
Trong các nghiên cứu trên động vật, khi dùng dapagliflozin trong giai đoạn phát triển thận của chuột tương ứng với giai đoạn cuối của tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba ở người, ghi nhận nguy cơ gây giãn nở bể thận và ống thận không hồi phục hoàn toàn ở chuột, ở tất cả liều thử nghiệm, liều thấp nhất phơi nhiễm thuốc gấp khoảng 15 lần so với liều trên lâm sàng 10 mg [xem phần Dữ liệu].
Nguy cơ xảy ra dị tật bẩm sinh nghiêm trọng trong quần thể ước tính là 6-10% ở phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường trước khi mang thai có HbA1c > 7% và được báo cáo là chiếm tỷ lệ cao tương đương 20-25% ở phụ nữ có HbA1c > 10%. Chưa xác định được nguy cơ gây ra sẩy thai trong quần thể ước tính ở nhóm dân số được chỉ định. Trên lâm sàng, ghi nhận nguy cơ xảy ra khuyết tật bẩm sinh nghiêm trọng và sẩy thai trong quần thể ước tính trên phụ nữ mang thai lần lượt là 2-4% và 15-20% với dân số Hoa Kỳ.
Cân nhắc trên lâm sàng
Nguy cơ phôi bào thai và/hoặc người mẹ mắc bệnh
Kiểm soát kém bệnh đái tháo đường trong thời kỳ mang thai gia tăng nguy cơ người mẹ bị nhiễm toan do đái tháo đường, tiền sản giật, sẩy thai tự nhiên, sinh non và biến chứng sinh nở. Kiểm soát kém bệnh đái tháo đường làm tăng nguy cơ xảy ra dị tật thai nhi bẩm sinh nghiêm trọng, thai chết lưu và thai phì đại bất thường.
Dữ liệu
Dữ liệu trên người
Dữ liệu công bố từ các nghiên cứu sau khi thuốc lưu hành không cho thấy mối liên quan rõ ràng giữa metformin với các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, sẩy thai, hoặc tác động bất lợi xảy ra cho mẹ hoặc thai nhi khi sử dụng metformin trong thai kỳ. Tuy nhiên, những nghiên cứu này không thể xác định được sự vắng mặt của bất kỳ rủi ro nào liên quan đến metformin vì hạn chế về phương pháp, bao gồm cỡ mẫu nhỏ và các nhóm so sánh không đồng nhất.
Dữ liệu trên động vật
- Dapagliflozin
Khi dapagliflozin được tiêm trực tiếp cho những con chuột từ ngày thứ 21 sau khi sinh cho đến ngày 90 sau khi sinh với liều 1, 15, hoặc 75 mg/kg/ngày, tăng trọng lượng thận và tăng tỷ lệ giãn bể thận và ống thận ở tất cả các nồng độ liều. Tiếp xúc thuốc ở liều thấp nhất là 15 lần so với 10 mg liều lâm sàng (dựa trên AUC). Sự giãn nở thận và bể thận ở chuột con đã không hồi phục hoàn toàn trong suốt giai đoạn hồi phục 1 tháng.
Trong nghiên cứu sự phát triển trước và sau sinh, chuột mẹ được tiêm dapagliflozin từ ngày 6 mang thai đến ngày 21 tiết sữa với liều 1, 15 hoặc 75 mg/kg/ngày, và các chuột con được tiếp xúc gián tiếp với thuốc trong tử cung chuột mẹ và trong suốt thời kỳ bú sữa. Ghi nhận thấy tăng tỷ lệ và mức độ trầm trọng độ giãn nở của bể thận ở chuột con 21 ngày tuổi của nhóm chuột mẹ dùng liều 75 mg/kg/ngày (độ phơi nhiễm dapagliflozin của chuột mẹ và chuột con lần lượt là 1415 lần và 137 lần, so với các giá trị tương ứng ở người khi dùng mức liều 10 mg lâm sàng, dựa trên AUC). Giảm trọng lượng cơ thể chuột con phụ thuộc liều đã được ghi nhận ở liều tương đương hay nhiều hơn 29 lần so với liều 10 mg lâm sàng (dựa trên AUC). Ghi nhận không có phản ứng ngoại ý đối với các điểm kết thúc sự phát triển ở liều 1 mg/kg/ngày (gấp 19 lần so với liều 10 mg lâm sàng, dựa trên AUC). Những kết quả này xuất hiện khi phơi nhiễm với thuốc trong giai đoạn phát triển thận của chuột tương ứng với giai đoạn phát triển tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba ở người.
Trong nghiên cứu phát triển phôi-bào thai ở chuột và thỏ, dapagliflozin được dùng trong suốt quá trình hình thành cơ quan ở người, tương ứng với giai đoạn ba tháng đầu của thai kỳ. Ở chuột, dapagliflozin không gây chết phôi và không gây quái thai ở liều 75 mg/kg/ngày (1.441 lần liều lâm sàng 10 mg, dựa trên AUC). Tác dụng liên quan đến liều ở thai nhi chuột (như bất thường về cấu trúc và giảm trọng lượng cơ thể) chỉ xảy ra ở liều cao hơn ≥ 150 mg/kg (gấp 2.344 lần so với liều 10 mg lâm sàng, dựa trên AUC), và có liên quan đến độc tính ở chuột mẹ. Không có độc tính đối với sự phát triển ở thỏ ở liều lên đến 180 mg/kg/ngày (1.191 lần liều lâm sàng tối đa 10 mg, dựa trên AUC).
- Metformin HCl
Metformin HCl không gây phản ứng phát triển bất lợi khi dùng trên thỏ và chuột Sprague Dawley mang thai ở liều lên đến 600 mg/kg/ngày trong suốt quá trình hình thành cơ quan. Điều này thể hiện mức phơi nhiễm gấp khoảng 2 lần và 6 lần so với liều lâm sàng ở người 2.000 mg dựa trên diện tích bề mặt cơ thể lần lượt đối với chuột và thỏ (mg/m2). Xác định nồng độ trong bào thai cho thấy có rào cản nhau thai một phần đối với metformin.
Phụ nữ cho con bú
Tóm tắt rủi ro
Chưa có thông tin về sự hiện diện của XIGDUO XR hay dapagliflozin trong sữa mẹ, về ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh bú mẹ hay ảnh hưởng đến khả năng tạo sữa.
Dữ liệu về sự hiện diện của metformin trong sữa mẹ từ các nghiên cứu được công bố vẫn còn hạn chế [xem phần Dữ liệu]. Tuy nhiên, không đủ thông tin về ảnh hưởng của metformin đối với trẻ sơ sinh bú mẹ và không có thông tin về ảnh hưởng của metformin đến khả năng tạo sữa. Dapagliflozin có hiện diện trong sữa của chuột mẹ [xem phần Dữ liệu]. Tuy nhiên, do mỗi loài có sinh lý tiết sữa khác nhau, vì vậy chưa rõ về mối liên quan của những dữ liệu này trên lâm sàng. Kể từ khi trưởng thành thận trong tử cung của người mẹ và trong 2 năm đầu tiên của cuộc đời khi có thể xảy ra tiếp xúc thuốc qua sữa mẹ, có thể có nguy cơ phát triển thận ở người.
Bởi vì có khả năng xảy ra các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh, khuyến cáo không dùng XIGDUO XR trong thời kỳ đang cho con bú.
Dữ liệu
Dapagliflozin
Dapagliflozin hiện diện trong sữa chuột với tỷ lệ nồng độ thuốc trong sữa/nồng độ thuốc trong huyết tương là 0,49, như vậy dapagliflozin và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa với nồng độ xấp xỉ 50% so với trong huyết tương của chuột mẹ. Chuột chưa trưởng thành tiếp xúc trực tiếp với dapagliflozin cho thấy nguy cơ phát triển thận (giãn nở bể thận và ống thận) trong quá trình trưởng thành.
Metformin HCl
Báo cáo nghiên cứu lâm sàng trên người mẹ đang cho con bú về sự hiện diện của metformin trong sữa mẹ cho thấy liều cho trẻ sơ sinh từ 0,11% đến 1% so với liều hiệu chỉnh theo cân nặng của người mẹ và tỷ lệ nồng độ thuốc trong sữa/nồng độ thuốc trong huyết tương vào khoảng từ 0,13 đến 1. Tuy nhiên, các nghiên cứu không được thiết kế để xác định toàn bộ nguy cơ khi sử dụng metformin trong thời kỳ cho con bú vì cỡ mẫu nhỏ và dữ liệu về biến cố bất lợi ghi nhận ở trẻ sơ sinh còn hạn chế.
Khả năng sinh sản
Khả năng xảy ra mang thai ngoài ý muốn ở phụ nữ tiền mãn kinh vì liệu pháp điều trị với metformin có thể gây rụng trứng trên một số phụ nữ ở thời kỳ không rụng trứng.