Vigliptin 50

Vigliptin 50 Tác dụng không mong muốn

vildagliptin

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm J.V
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tác dụng không mong muốn
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Dữ liệu an toàn thu được từ tổng số 3.784 bệnh nhân phơi nhiễm với vildagliptin với liều hằng ngày 50 mg x 1 lần/ngày hoặc 100 mg (50 mg x 2 lần/ngày hoặc 100 mg x 1 lần/ngày) trong các thử nghiệm có kiểm soát ít nhất 12 tuần. Trong số những bệnh nhân này, có 2.264 bệnh nhân dùng vildagliptin đơn trị liệu và 1.520 bệnh nhân dùng vildagliptin kết hợp với một thuốc khác. 2.682 bệnh nhân điều trị với vildagliptin 100 mg mỗi ngày (50 mg x 2 lần/ngày hoặc 100 mg x 1 lần/ngày) và 1.102 bệnh nhân điềutrị bằng vildagliptin 50 mg x 1 lần/ngày.
Phần lớn các phản ứng bất lợi trong những thử nghiệm này nhẹ và thoáng qua, không cần phải ngưng điều trị. Không tìm thấy mối liên hệ nào giữa các phản ứng bất lợi và tuổi tác, sắc tộc, thời gian phơi nhiễm hoặc liều hằng ngày.
Các trường hợp hiếm gặp của rối loạn chức năng gan (kể cả viêm gan) đã được báo cáo. Trong những trường hợp này, bệnh nhân thường không có các triệu chứng và không có di chứng lâm sàng, chức năng gan trở lại bình thường sau khi ngưng điều trị.Theo dữ liệu từ các thử nghiệm đơn trị liệu có kiểm soát và thử nghiệm trị liệu bổ sung lên đến 24 tuần, tỷ lệ tăng ALT hoặc AST ≥ 3 lần ULN (tại ít nhất 2 lần đo liên tiếp hoặc tại lần điều trị cuối cùng) lần lượt là 0,2 %, 0,3% và 0,2% ở đối tượng sử dụng vildagliptin 50 mg x 1 lần/ngày, vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày và ở tất cả các đối tượng so sánh. Tình trạng này nhìn chung không có triệu chứng, không tiến triển và không liên quan đến ứ mật hoặc vàng da.
Các trường hợp hiếm gặp của phù mạch đã được báo cáo khi dùng vildagliptin. Tỷ lệ gặp phải lớn hơn khi sử dụng vildagliptin kết hợp với một thuốc ACEi. Tác dụng này trong phần lớn trường hợp đều nhẹ và thuyên giảm khi tiếp tục điều trị với vildagliptin.
Một số tác dụng không mong muốn
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Phối hợp với metformin
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 208), bệnh nhân dùng 100 mg vildagliptin mỗi ngày phối hợp với metformin:
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (thường gặp).
- Rối loạn hệ thần kinh: Run, đau đầu, chóng mặt (thường gặp); mệt mỏi (ít gặp).
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn (thường gặp).
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát sử dụng vildagliptin 100 mg mỗi ngày phối hợp với metformin, không có báo cáo về việc ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm điều trị với vildagliptin + metformin hoặc giả dược + metformin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hạ đường huyết thường gặp ở những bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg mỗi ngày kết hợp với metformin (1%) và ít gặp ở bệnh nhân dùng giả dược + metformin (0,4%). Không có biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng nào được báo cáo.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so với ban đầu khi thêm vildagliptin 100 mg mỗi ngày vào metformin (+ 0,2 kg và – 1,0 kg lần lượt đối với vildagliptin và giả dược).
Các thử nghiệm lâm sàng kéo dài trên 2 năm không cho thấy bất kỳ dấu hiệu an toàn hoặc rủi ro không lường trước nào khi thêm vildagliptin vào metformin.
Phối hợp với một sulphonylurea
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 170), bệnh nhân dùng 50 mg vildagliptin phối hợp với một sulphonylurea:
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Viêm mũi họng (rất hiếm gặp).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (thường gặp).
Rối loạn hệ thần kinh: Run, đau đầu, chóng mặt, suy nhược (thường gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Táo bón (ít gặp).
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát sử dụng vildagliptin 50 mg phối hợp với một sulphonylurea, tỷ lệ ngưng thuốc do phản ứng bất lợi là 0,6% ở nhóm dùng vildagliptin 50 mg + sulphonylurea so với 0% ở nhóm dùng giả dược + sulphonylurea.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết khi bổ sung vildagliptin 50 mg x 1 lần/ngày vào glimepirid là 1,2% so với 0,6% ở nhóm dùng giả dược + glimepirid. Không có biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng nào được báo cáo.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so với ban đầu khi bổ sung vildagliptin 50 mg/ngày vào glimepirid (– 0,1 kg và – 0,4 kg lần lượt đối với vildagliptin và giả dược).
Phối hợp với một thiazolidinedione
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 158), bệnh nhân dùng 100 mg vildagliptin mỗi ngày phối hợp với một thiazolidinedione:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân (thường gặp); hạ đường huyết (ít gặp).
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, suy nhược (ít gặp).
Rối loạn mạch máu: Phù ngoại biên (thường gặp).
Trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát sử dụng vildagliptin 100 mg mỗi ngày phối hợp với một thiazolidinedione, không có báo cáo về việc ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm sử dụng vildagliptin 100 mg hàng ngày + thiazolidinedione hoặc giả dược + thiazolidinedione.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hạ đường huyết ít gặp ở những bệnh nhân dùng vildagliptin + pioglitazon (0,6%) nhưng thường gặp ở những bệnh nhân dùng giả dược + pioglitazon (1,9%). Không có biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng nào được báo cáo.
Trong nghiên cứu phối hợp với pioglitazon, cân nặng tuyệt đối tăng 1,4 và 2,7 kg lần lượt ở nhóm dùng giả dược và vildagliptin 100 mg/ngày.
Tỷ lệ phù ngoại biên khi bổ sung vildagliptin 100 mg/ngày ở những người đang dùng liều tối đa pioglitazon (45 mg x 1 lần/ngày) là 7,0%, so với 2,5% ở những người dùng pioglitazon đơn trị liệu.
Đơn trị liệu
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 1855), bệnh nhân dùng vildagliptin đơn trị liệu với liều 100 mg/ngày:
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi họng (rất hiếm gặp).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (ít gặp).
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt (thường gặp); đau đầu (ít gặp).
Rối loạn mạch máu: Phù ngoại biên (ít gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Táo bón (ít gặp).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp (ít gặp).
Ngoài ra, trong các thử nghiệm đơn trị liệu có kiểm soát với vildagliptin, tỉ lệ ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin với liều 100 mg/ngày (0,3%) không lớn hơn so với giả dược (0,6%) hoặc nhóm đối chứng (0,5%).
Trong các nghiên cứu đơn trị liệu so sánh có kiểm soát, hạ đường huyết ít gặp, được báo cáo ở 0,4% (7 trong số 1.855) bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin 100 mg mỗi ngày so với 0,2% (2 trong số 1.082) bệnh nhân điều trị bằng thuốc đối chứng hoặc giả dược, không có biến cố nghiêm trọng nào được báo cáo.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so với ban đầu khi dùng vildagliptin 100 mg mỗi ngày (– 0,3 kg và – 1,3 kg lần lượt đối với vildagliptin và giả dược). Thử nghiệm lâm sàng kéo dài tới 2 năm không cho thấy bất kỳ dấu hiệu an toàn hoặc rủi ro không lường trước được nào khi dùng vildagliptin đơn trị liệu.
Phối hợp với metformin và một sulphonylurea
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo ở 157 bệnh nhân dùng vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày phối hợp với metformin và một sulphonylurea:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (thường gặp).
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, run (thường gặp).
Rối loạn da và mô dưới da: Tăng tiết mồ hôi (thường gặp).
Khác: Suy nhược (thường gặp).
Không có báo cáo về việc ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm điều trị vildagliptin + metformin + glimepirid so với 0,6% ở nhóm điều trị giả dược + metformin + glimepirid.
Hạ đường huyết thường gặp ở cả hai nhóm điều trị (5,1% đối với nhóm vildagliptin + metformin + glimepirid so với 1,9% đối với nhóm giả dược + metformin +glimepirid). Một trường hợp hạ đường huyết nghiêm trọng đã được báo cáo ở nhóm sử dụng vildagliptin.
Vào cuối nghiên cứu, cân nặng trung bình là không đổi (+ 0,6 kg ở nhóm vildagliptin và – 0,1 kg ở nhóm giả dược).
Phối hợp với insulin
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 371), bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg/ngày phối hợp với insulin:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (thường gặp).
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, ớn lạnh (thường gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, trào ngược dạ dày – thực quản (thường gặp); tiêu chảy, đầy hơi (ít gặp).
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát sử dụng vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày kết hợp với insulin, có hoặc không có metformin, tỷ lệ ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi là 0,3% ở nhóm điều trị vildagliptin và không có tình trạng ngưng dùng thuốc ở nhóm giả dược.
Tỷ lệ hạ đường huyết là tương tự ở cả hai nhóm điều trị (14,0% ở nhóm vildagliptin so với 16,4% ở nhóm giả dược). Biến cố hạ đường huyết nặng đã được báo cáo trên 2 bệnh nhân ở nhóm vildagliptin và 6 bệnh nhân ở nhóm giả dược.
Vào cuối nghiên cứu, cân nặng trung bình là không đổi (+ 0,6 kg ở nhóm vildagliptin và không có thay đổi cân nặng ở nhóm giả dược).
Báo cáo sau tiếp thị
Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy (không rõ tần suất).
Rối loạn gan mật: Viêm gan, bất thường trong xét nghiệm chức năng gan (có thể hồi phục sau khi ngưng thuốc) (không rõ tần suất).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau cơ (không rõ tần suất).
Rối loạn da và mô dưới da: Mề đay, tổn thương da tróc vảy hoặc tổn thương dạng bọng nước (không rõ tần suất).
Hướng dẫn xử trí các tác dụng không mong muốn
Nếu gặp phải bất cứ tác dụng không mong muốn nào cần thông báo cho bác sĩ.
Trong trường hợp có các dấu hiệu của tình trạng hạ đường huyết nhẹ (vã mồ hôi, nhợt nhạt, đánh trống ngực, run, nhức đầu, thay đổi hành vi), có thể xử lý ban đầu bằng cách cho qua miệng 10 – 20 g glucose (10 g glucose xấp xỉ 2 thìa cà phê đường), hoặc bất cứ thức ăn dạng carbohydrat chứa glucose như nước cam hoặc nước quả, đường, đường phèn… Liều lượng có thể lặp lại 15 phút sau nếu glucose huyết vẫn dưới 70 mg/dL (tự đo) hoặc vẫn còn triệu chứng của hạ glucose huyết. Một khi glucose huyết trở lại bình thường, nên ăn một bữa nếu gần đến giờ ăn hoặc ăn một bữa phụ.
Nếu có triệu chứng hạ đường huyết nặng (mất nhận thức), cần chuyển bệnh nhân đến bệnh viện ngay lập tức.
Ngưng sử dụng VIGLIPTIN và thông báo cho bác sĩ ngay lập tức khi có các dấu hiệu của phù mạch, rối loạn chức năng gan hoặc viêm tụy cấp.
Phù mạch: triệu chứng bao gồm sưng mặt, lưỡi, cổ họng, khó nuốt, khó thở, phát ban đột ngột hoặc nổi mề đay.
Rối loạn chức năng gan: triệu chứng bao gồm vàng da và mắt, buồn nôn, chán ăn hoặc nước tiểu sậm màu.
Viêm tụy: triệu chứng bao gồm đau bụng nghiêm trọng và kéo dài (vùng dạ dày) có thể cảm nhận qua lưng, buồn nôn và nôn.
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo