Vigliptin 50

Vigliptin 50

vildagliptin

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm J.V
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: Vildagliptin 50 mg.
Mô tả
Viên nén tròn, màu trắng ngà, hai mặt phẳng, một mặt có khắc vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Nhóm ức chế dipeptidyl peptidase 4 (DPP – 4).
Mã ATC: A10BH02.
Cơ chế tác dụng
Vildagliptin ức chế hoạt động của dipeptidyl peptidase 4 (DPP – 4) nhanh chóng và hoàn toàn, dẫn đến tăng hàm lượng nội sinh của các hormon incretin GLP – 1 (peptid giống glucagon 1) và GIP (polypeptid insulinotropic phụ thuộc glucose) lúc đói và sau khi ăn.
Bằng cách tăng hàm lượng nội sinh của các hormon incretin này, vildagliptin làm tăng độ nhạy của các tế bào beta đối với glucose, dẫn đến việc tiết insulin phụ thuộc vào glucose được cải thiện. Điều trị với vildagliptin 50 – 100 mg/ngày ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 làm cải thiện đáng kể chức năng tế bào beta bao gồm HOMA – β (Homeostasis Model Assessment – β), tỷ lệ proinsulin/insulin và kết quả đáp ứng tế bào beta từ thử nghiệm dung nạp sau ăn. Ở những người không bị đái tháo đường (đường huyết bình thường), vildagliptin không kích thích bài tiết insulin hoặc làm giảm mức đường huyết.
Bằng cách tăng hàm lượng GLP – 1 nội sinh, vildagliptin cũng làm tăng độ nhạy của các tế bào alpha đối với glucose, dẫn đến việc tiết glucagon phù hợp với glucose hơn.
Tăng hàm lượng hormon incretin làm tăng tỉ lệ insulin/glucagon ở bệnh nhân tăng đường huyết, dẫn đến giảm sản xuất glucose tại gan lúc đói và sau ăn, do đó làm giảm đường huyết.
Không quan sát thấy tác dụng làm chậm quá trình tiết dịch dạ dày do tăng hàm lượng GLP – 1 khi điều trị với vildagliptin.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống ở trạng thái nhịn ăn, vildagliptin được hấp thu nhanh chóng, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1,7 giờ. Thức ăn làm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương lên đến 2,5 giờ, nhưng không làm thay đổi AUC. Dùng vildagliptin với thức ăn làm giảm Cmax 19%, tuy nhiên không có ý nghĩa lâm sàng. Do đó có thể uống vildagliptin cùng hoặc không cùng thức ăn. Sinh khả dụng tuyệt đối là 85%.
Phân bố
Vildagliptin liên kết thấp với protein huyết tương (9,3%) và vildagliptin phân bố đều giữa huyết tương và hồng cầu. Thể tích phân bố trung bình của vildagliptin ở trạng thái ổn định sau khi tiêm tĩnh mạch là 71 lít, cho thấy có sự phân bố ở ngoài mạch máu.
Chuyển hóa
Chuyển hóa là con đường loại bỏ chính cho vildagliptin ở người, chiếm 69% liều dùng. Chất chuyển hóa chính (LAY151) không có hoạt tính dược lý và là sản phẩm thủy phân của cyano nhóm chức, chiếm 57% liều dùng, tiếp theo là glucuronid (BQS867) và các sản phẩm thủy phân amid (4% liều dùng). Dữ liệu in vitro trong tế bào thận của người cho thấy thận có thể là một trong những cơ quan chính góp phần vào sự thủy phân của vildagliptin thành chất chuyển hóa không hoạt tính chính của nó, LAY151. DPP – 4 góp một phần vào quá trình thủy phân vildagliptin dựa trên nghiên cứu in vivo sử dụng chuột bị thiếu DPP – 4. Vildagliptin không được chuyển hóa bởi enzyme CYP 450. Theo đó, độ thanh thải do trao đổi chất của vildagliptin có thể không bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng đồng thời với các thuốc là chất ức chế và/hoặc cảm ứng CYP 450. Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh rằng vildagliptin không ức chế/cảm ứng enzym CYP 450. Do đó, vildagliptin không gây ảnh hưởng đến độ thanh thải do trao đổi chất của các thuốc sử dụng đồng thời được chuyển hóa bởi CYP 1A2, CYP 2C8, CYP 2C9, CYP 2C19, CYP 2D6, CYP 2E1 hoặc CYP 3A4/5.
Thải trừ
Sau khi uống vildagliptin 14C, khoảng 85% liều dùng được bài tiết vào nước tiểu và 15% được tìm thấy trong phân. Sự bài tiết qua thận của vildagliptin dạng không biến đổi chiếm 23% liều dùng sau khi uống. Sau khi tiêm tĩnh mạch cho các đối tượng khỏe mạnh, độ thanh thải của thận và huyết tương toàn phần của vildagliptin lần lượt là 41 và 13 lít/giờ. Thời gian bán thải trung bình sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 2 giờ. Thời gian bán thải sau khi uống là khoảng 3 giờ.
Tuyến tính/phi tuyến tính
Cmax của vildagliptin và AUC tăng theo tỷ lệ xấp xỉ với liều dùng trong khoảng liều điều trị.
Đặc tính dược động học trên nhóm đối tượng đặc biệt
Giới tính: Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học của vildagliptin khi quan sát giữa các đối tượng nam và nữ khỏe mạnh với độ tuổi và chỉ số khối cơ thể (BMI) khác nhau. Sự ức chế DPP – 4 bởi vildagliptin không bị ảnh hưởng bởi giới tính.
Người già: Ở những người già khỏe mạnh (≥ 70 tuổi), phơi nhiễm toàn thân của vildagliptin (100 mg x 1 lần/ngày) tăng 32%, nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng 18% so với các đối tượng khỏe mạnh trẻ tuổi (18 – 40 tuổi). Tuy nhiên, những thay đổi này không được coi là có liên quan về mặt lâm sàng. Sự ức chế DPP – 4 bởi vildagliptin không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác.
Bệnh nhân suy gan: Tác động của suy giảm chức năng gan lên dược động học của vildagliptin đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nhẹ, trung bình và nặng dựa trên điểm Child – Pugh (từ 6 đến 12) so với các đối tượng khỏe mạnh. Phơi nhiễm với vildagliptin sau một liều duy nhất ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình đã giảm lần lượt 20% và 8%, trong khi ở bệnh nhân suy gan nặng đã tăng 22%. Sự thay đổi lớn nhất (tăng hoặc giảm) của phơi nhiễm với vildagliptin là ~ 30%, không được coi là có liên quan về mặt lâm sàng. Không có mối tương quan giữa mức độ nghiêm trọng của bệnh gan và những thay đổi trong phơi nhiễm với vildagliptin.
Bệnh nhân suy thận: Một thử nghiệm nhãn mở, đa liều được tiến hành để đánh giá dược động học ở liều điều trị thấp hơn của vildagliptin (50 mg x 1 lần/ngày) ở những bệnh nhân suy thận mãn tính, mức độ suy thận được xác định bằng độ thanh thải creatinin (nhẹ: 50 đến < 80 mL/phút, vừa phải: 30 đến < 50 mL/phút và nặng: < 30 mL/phút) so với nhóm đối chứng khỏe mạnh.
AUC của vildagliptin tăng trung bình 1,4, 1,7 và 2 lần ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình và nặng, so với các đối tượng khỏe mạnh. AUC của các chất chuyển hóa LAY151 và BQS867 tăng trung bình khoảng 1,5, 3 và 7 lần. Dữ liệu hạn chế từ bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cho thấy sự phơi nhiễm với vildagliptin tương tự như ở bệnh nhân suy thận nặng, nồng độ LAY151 cao gấp 2 – 3 lần so với bệnh nhân suy thận nặng.
Chạy thận nhân tạo loại bỏ một lượng rất hạn chế vildagliptin (3% trong một lần chạy thận nhân tạo 3 – 4 giờ bắt đầu từ 4 tiếng sau khi uống).
Chỉ định/Công dụng
Vildagliptin được chỉ định trong điều trị đái tháo đường tuýp 2 ở người lớn.
Đơn trị liệu
Ở bệnh nhân chưa kiểm soát được đầy đủ bằng chế độ ăn uống và luyện tập và ở những người chống chỉ định hoặc không dung nạp với metformin.
Liệu pháp phối hợp hai thuốc đường uống
Phối hợp với metformin ở bệnh nhân không kiểm soát được đường huyết tốt mặc dù đã sử dụng metformin đơn trị liệu với liều dung nạp tối đa.
Phối hợp với một sulphonylurea ở bệnh nhân không kiểm soát được đường huyết tốt mặc dù đã sử dụng sulphonylurea ở liều tối đa dung nạp và bệnh nhân có chống chỉ định hoặc không dung nạp với metformin.
Phối hợp với một thiazolidinedione ở bệnh nhân không kiểm soát được đường huyết tốt và bệnh nhân thích hợp với việc sử dụng thiazolidinedione.
Liệu pháp phối hợp ba thuốc đường uống
Phối hợp với một sulphonylurea và metformin khi chế độ ăn uống và luyện tập kết hợp với liệu pháp sử dụng hai thuốc đường uống không kiểm soát được đường huyết.
Vildagliptin cũng được sử dụng phối hợp với insulin (có hoặc không kèm theo metformin) khi chế độ ăn uống và luyện tập cùng với việc sử dụng insulin ở liều ổn định không kiểm soát được đường huyết.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Liều dùng
Người lớn:
Khi sử dụng đơn trị liệu, hoặc phối hợp với metformin, phối hợp với thazolidinedion, phối hợp với metformin và sulphonylurea, hoặc phối hợp với insulin (có hoặc không kèm theo metformin), liều khuyến cáo hằng ngày của vildagliptin là 50 mg x 2 lần/ngày, uống vào buổi sáng và buổi tối.
Khi phối hợp với sulphonylurea, liều khuyến cáo của vildagliptin là 50 mg x 1 lần/ngày, uống vào buổi sáng. Ở nhóm bệnh nhân này, 100 mg vildagliptin mỗi ngày không hiệu quả hơn 50 mg mỗi ngày.
Khi phối hợp với sulphonylurea, có thể xem xét sử dụng sulphonylurea với liều thấp hơn nhằm giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Liều cao hơn 100 mg không được khuyến cáo.
Tính an toàn và hiệu quả của vildagliptin khi phối hợp với metformin và thiazolidinedione trong liệu pháp phối hợp ba thuốc đường uống chưa được thiết lập.
Sử dụng thuốc ở nhóm đối tượng đặc biệt:
Người già (≥ 65 tuổi)
Không cần chỉnh liều ở người già.
Bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ (ClCr ≥ 50 mL/phút). Ở bệnh nhân suy thận vừa và nặng hoặc ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối, liều khuyến cáo của VIGLIPTIN là 50 mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân suy gan
Không nên sử dụng VIGLIPTIN ở bệnh nhân suy gan, bao gồm cả bệnh nhân có chỉ số alanin aminotransferase (ALT) hoặc aspartat aminotransferase (AST) trước điều trị trên 3 lần giới hạn trên bình thường (ULN).
Bệnh nhi
Không khuyến cáo sử dụng VIGLIPTIN ở trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi). Tính an toàn và hiệu quả của VIGLIPTIN ở trẻ em và thanh thiếu niên chưa được thiết lập. Không có sẵn dữ liệu.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Nếu quên dùng một liều VIGLIPTIN, nên sử dụng ngay khi nhớ ra. Không nên sử dụng liều gấp đôi trong cùng một ngày.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Chống chỉ định
Chống chỉ định ở bệnh nhân có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng
Không dùng VIGLIPTIN thay thế cho insulin ở bệnh nhân phải sử dụng insulin. Không nên sử dụng VIGLIPTIN ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 hoặc dùng để điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Suy thận
Có ít kinh nghiệm ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo. Vì vậy nên thận trọng khi sử dụng VIGLIPTIN ở nhóm bệnh nhân này.
Suy gan
Không nên sử dụng VIGLIPTIN ở bệnh nhân suy gan, bao gồm những bệnh nhân có chỉ số AST hoặc ALT > 3 lần ULN trước điều trị.
Theo dõi enzyme gan.
Có một vài trường hợp rất hiếm gặp của rối loạn chức năng gan (bao gồm cả viêm gan) đã được báo cáo. Trong những trường hợp này, bệnh nhân thường không có triệu chứng và không có những di chứng trên lâm sàng, kết quả kiểm tra chức năng gan cũng trở về bình thường sau khi ngừng điều trị. Việc kiểm tra chức năng gan nên được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị với VIGLIPTIN để biết mức chỉ số ban đầu của bệnh nhân. Chức năng gan nên được kiểm soát mỗi 3 tháng trong năm đầu và định kỳ sau đó trong suốt thời gian điều trị với VIGLIPTIN. Bệnh nhân có sự gia tăng men transaminase nên được đánh giá chức năng gan lần thứ hai để xác nhận tình trạng và theo dõi thường xuyên bằng các xét nghiệm chức năng gan cho đến khi chức năng gan trở về bình thường. Nếu AST và ALT tăng trên 3 lần ULN hoặc tăng dai dẳng, nên ngưng sử dụng VIGLIPTIN.
Bệnh nhân bị vàng da hoặc có các dấu hiệu của rối loạn chức năng gan nên ngưng sử dụng VIGLIPTIN.
Sau khi ngưng điều trị với VIGLIPTIN và các xét nghiệm chức năng gan trở về bình thường, không nên bắt đầu sử dụng lại VIGLIPTIN.
Suy tim
Thử nghiệm lâm sàng của vildagliptin ở bệnh nhân suy tim độ II – III theo thang phân loại của NYHA cho thấy việc điều trị với vildagliptin không liên quan đến sự thay đổi chức năng thất trái hoặc làm xấu đi tình trạng suy tim sung huyết đã có trước đó so với giả dược. Kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân suy tim độ II – III theo thang phân loại của NYHA được điều trị với vildagliptin vẫn còn giới hạn và kết quả không thuyết phục.
Không có kinh nghiệm nào cho việc sử dụng vildagliptin trên lâm sàng ở bệnh nhân suy tim độ IV theo thang phân loại của NYHA và vì vậy không khuyến cáo sử dụng VIGLIPTIN cho nhóm bệnh nhân này.
Rối loạn da
Tổn thương da, bao gồm phồng rộp và loét trên tứ chi ở khỉ đã được báo cáo trong các nghiên cứu độc tính phi lâm sàng. Mặc dù không quan sát thấy sự gia tăng các tổn thương da trong các thử nghiệm lâm sàng, đã có những kinh nghiệm hạn chế trên bệnh nhân có biến chứng trên da do đái tháo đường.
Viêm tụy cấp
Việc sử dụng vildagliptin có liên quan đến nguy cơ gia tăng viêm tụy cấp. Thông báo cho bệnh nhân những triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp.
Nếu có nghi ngờ viêm tụy, nên ngưng sử dụng vildagliptin, nếu viêm tụy cấp được xác nhận, không nên sử dụng lại vildagliptin. Cần thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp.
Hạ đường huyết
Sulphonylurea được biết là nguyên nhân gây ra hạ đường huyết. Bệnh nhân sử dụng phối hợp vildagliptin với một sulphonylurea có thể gặp phải nguy cơ hạ đường huyết. Vì vậy nên xem xét sử dụng sulphonylurea ở liều thấp hơn để giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của vildagliptin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân đã từng bị chóng mặt do tác dụng phụ của thuốc nên tránh lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng vildaglitin ở phụ nữ có thai. Nghiên cứu ở động vật cho thấy vildagliptin có độc tính sinh sản ở liều cao. Vẫn chưa biết các nguy cơ có thể có trên người. Vì thiếu dữ liệu trên người, không nên sử dụng VIGLIPTIN cho phụ nữ có thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Vẫn chưa biết vildagliptin có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bài tiết vildagliptin qua sữa mẹ. Không nên sử dụng VIGLIPTIN khi đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Tương tác
Vildagliptin ít có tiềm năng tương tác với các thuốc dùng chung. Bởi vì vildagliptin không phải là chất nền của enzyme CYP 450, không ức chế hay cảm ứng enzyme CYP 450 nên vildagliptin không thể tương tác với các hoạt chất là chất nền, chất ức chế hay chất cảm ứng của những enzyme này.
Phối hợp với pioglitazon, meformin và glyburid: Kết quả của các nghiên cứu đã thực hiện với những thuốc đái tháo đường dùng đường uống cho thấy không có tương tác dược động học liên quan trên lâm sàng.
Digoxin (chất nền Pgp), warfarin (chất nền CYP2C9): Các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên các đối tượng khỏe mạnh đã cho thấy không có tương tác dược động học có liên quan đến lâm sàng. Tuy nhiên, điều này chưa được nghiên cứu trên nhóm đối tượng mục tiêu.
Kết hợp với amlodipin, ramipril, valsartan hoặc simvastatin: Nghiên cứu tương tác thuốc trên các đối tượng khỏe mạnh được tiến hành với amlodipin, ramipril, valsartan và simvastatin. Trong những nghiên cứu này, không quan sát thấy tương tác dược động học có liên quan đến lâm sàng sau khi phối hợp với vildagliptin.
Kết hợp với thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEi): Có thể làm tăng nguy cơ phù mạch ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ACEi.
Cũng như các thuốc trị đái tháo đường khác, tác dụng hạ đường huyết của vildagliptin có thể bị giảm bởi một số dược chất nhất định, bao gồm thiazid, corticosteroid, các sản phẩm tuyến giáp và các chất cường giao cảm.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Dữ liệu an toàn thu được từ tổng số 3.784 bệnh nhân phơi nhiễm với vildagliptin với liều hằng ngày 50 mg x 1 lần/ngày hoặc 100 mg (50 mg x 2 lần/ngày hoặc 100 mg x 1 lần/ngày) trong các thử nghiệm có kiểm soát ít nhất 12 tuần. Trong số những bệnh nhân này, có 2.264 bệnh nhân dùng vildagliptin đơn trị liệu và 1.520 bệnh nhân dùng vildagliptin kết hợp với một thuốc khác. 2.682 bệnh nhân điều trị với vildagliptin 100 mg mỗi ngày (50 mg x 2 lần/ngày hoặc 100 mg x 1 lần/ngày) và 1.102 bệnh nhân điềutrị bằng vildagliptin 50 mg x 1 lần/ngày.
Phần lớn các phản ứng bất lợi trong những thử nghiệm này nhẹ và thoáng qua, không cần phải ngưng điều trị. Không tìm thấy mối liên hệ nào giữa các phản ứng bất lợi và tuổi tác, sắc tộc, thời gian phơi nhiễm hoặc liều hằng ngày.
Các trường hợp hiếm gặp của rối loạn chức năng gan (kể cả viêm gan) đã được báo cáo. Trong những trường hợp này, bệnh nhân thường không có các triệu chứng và không có di chứng lâm sàng, chức năng gan trở lại bình thường sau khi ngưng điều trị.Theo dữ liệu từ các thử nghiệm đơn trị liệu có kiểm soát và thử nghiệm trị liệu bổ sung lên đến 24 tuần, tỷ lệ tăng ALT hoặc AST ≥ 3 lần ULN (tại ít nhất 2 lần đo liên tiếp hoặc tại lần điều trị cuối cùng) lần lượt là 0,2 %, 0,3% và 0,2% ở đối tượng sử dụng vildagliptin 50 mg x 1 lần/ngày, vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày và ở tất cả các đối tượng so sánh. Tình trạng này nhìn chung không có triệu chứng, không tiến triển và không liên quan đến ứ mật hoặc vàng da.
Các trường hợp hiếm gặp của phù mạch đã được báo cáo khi dùng vildagliptin. Tỷ lệ gặp phải lớn hơn khi sử dụng vildagliptin kết hợp với một thuốc ACEi. Tác dụng này trong phần lớn trường hợp đều nhẹ và thuyên giảm khi tiếp tục điều trị với vildagliptin.
Một số tác dụng không mong muốn
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Phối hợp với metformin
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 208), bệnh nhân dùng 100 mg vildagliptin mỗi ngày phối hợp với metformin:
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (thường gặp).
- Rối loạn hệ thần kinh: Run, đau đầu, chóng mặt (thường gặp); mệt mỏi (ít gặp).
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn (thường gặp).
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát sử dụng vildagliptin 100 mg mỗi ngày phối hợp với metformin, không có báo cáo về việc ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm điều trị với vildagliptin + metformin hoặc giả dược + metformin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hạ đường huyết thường gặp ở những bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg mỗi ngày kết hợp với metformin (1%) và ít gặp ở bệnh nhân dùng giả dược + metformin (0,4%). Không có biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng nào được báo cáo.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so với ban đầu khi thêm vildagliptin 100 mg mỗi ngày vào metformin (+ 0,2 kg và – 1,0 kg lần lượt đối với vildagliptin và giả dược).
Các thử nghiệm lâm sàng kéo dài trên 2 năm không cho thấy bất kỳ dấu hiệu an toàn hoặc rủi ro không lường trước nào khi thêm vildagliptin vào metformin.
Phối hợp với một sulphonylurea
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 170), bệnh nhân dùng 50 mg vildagliptin phối hợp với một sulphonylurea:
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Viêm mũi họng (rất hiếm gặp).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (thường gặp).
Rối loạn hệ thần kinh: Run, đau đầu, chóng mặt, suy nhược (thường gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Táo bón (ít gặp).
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát sử dụng vildagliptin 50 mg phối hợp với một sulphonylurea, tỷ lệ ngưng thuốc do phản ứng bất lợi là 0,6% ở nhóm dùng vildagliptin 50 mg + sulphonylurea so với 0% ở nhóm dùng giả dược + sulphonylurea.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ hạ đường huyết khi bổ sung vildagliptin 50 mg x 1 lần/ngày vào glimepirid là 1,2% so với 0,6% ở nhóm dùng giả dược + glimepirid. Không có biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng nào được báo cáo.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so với ban đầu khi bổ sung vildagliptin 50 mg/ngày vào glimepirid (– 0,1 kg và – 0,4 kg lần lượt đối với vildagliptin và giả dược).
Phối hợp với một thiazolidinedione
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 158), bệnh nhân dùng 100 mg vildagliptin mỗi ngày phối hợp với một thiazolidinedione:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân (thường gặp); hạ đường huyết (ít gặp).
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, suy nhược (ít gặp).
Rối loạn mạch máu: Phù ngoại biên (thường gặp).
Trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát sử dụng vildagliptin 100 mg mỗi ngày phối hợp với một thiazolidinedione, không có báo cáo về việc ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm sử dụng vildagliptin 100 mg hàng ngày + thiazolidinedione hoặc giả dược + thiazolidinedione.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hạ đường huyết ít gặp ở những bệnh nhân dùng vildagliptin + pioglitazon (0,6%) nhưng thường gặp ở những bệnh nhân dùng giả dược + pioglitazon (1,9%). Không có biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng nào được báo cáo.
Trong nghiên cứu phối hợp với pioglitazon, cân nặng tuyệt đối tăng 1,4 và 2,7 kg lần lượt ở nhóm dùng giả dược và vildagliptin 100 mg/ngày.
Tỷ lệ phù ngoại biên khi bổ sung vildagliptin 100 mg/ngày ở những người đang dùng liều tối đa pioglitazon (45 mg x 1 lần/ngày) là 7,0%, so với 2,5% ở những người dùng pioglitazon đơn trị liệu.
Đơn trị liệu
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 1855), bệnh nhân dùng vildagliptin đơn trị liệu với liều 100 mg/ngày:
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi họng (rất hiếm gặp).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (ít gặp).
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt (thường gặp); đau đầu (ít gặp).
Rối loạn mạch máu: Phù ngoại biên (ít gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Táo bón (ít gặp).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp (ít gặp).
Ngoài ra, trong các thử nghiệm đơn trị liệu có kiểm soát với vildagliptin, tỉ lệ ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin với liều 100 mg/ngày (0,3%) không lớn hơn so với giả dược (0,6%) hoặc nhóm đối chứng (0,5%).
Trong các nghiên cứu đơn trị liệu so sánh có kiểm soát, hạ đường huyết ít gặp, được báo cáo ở 0,4% (7 trong số 1.855) bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin 100 mg mỗi ngày so với 0,2% (2 trong số 1.082) bệnh nhân điều trị bằng thuốc đối chứng hoặc giả dược, không có biến cố nghiêm trọng nào được báo cáo.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so với ban đầu khi dùng vildagliptin 100 mg mỗi ngày (– 0,3 kg và – 1,3 kg lần lượt đối với vildagliptin và giả dược). Thử nghiệm lâm sàng kéo dài tới 2 năm không cho thấy bất kỳ dấu hiệu an toàn hoặc rủi ro không lường trước được nào khi dùng vildagliptin đơn trị liệu.
Phối hợp với metformin và một sulphonylurea
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo ở 157 bệnh nhân dùng vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày phối hợp với metformin và một sulphonylurea:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (thường gặp).
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, run (thường gặp).
Rối loạn da và mô dưới da: Tăng tiết mồ hôi (thường gặp).
Khác: Suy nhược (thường gặp).
Không có báo cáo về việc ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm điều trị vildagliptin + metformin + glimepirid so với 0,6% ở nhóm điều trị giả dược + metformin + glimepirid.
Hạ đường huyết thường gặp ở cả hai nhóm điều trị (5,1% đối với nhóm vildagliptin + metformin + glimepirid so với 1,9% đối với nhóm giả dược + metformin +glimepirid). Một trường hợp hạ đường huyết nghiêm trọng đã được báo cáo ở nhóm sử dụng vildagliptin.
Vào cuối nghiên cứu, cân nặng trung bình là không đổi (+ 0,6 kg ở nhóm vildagliptin và – 0,1 kg ở nhóm giả dược).
Phối hợp với insulin
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 371), bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg/ngày phối hợp với insulin:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (thường gặp).
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, ớn lạnh (thường gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, trào ngược dạ dày – thực quản (thường gặp); tiêu chảy, đầy hơi (ít gặp).
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát sử dụng vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày kết hợp với insulin, có hoặc không có metformin, tỷ lệ ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi là 0,3% ở nhóm điều trị vildagliptin và không có tình trạng ngưng dùng thuốc ở nhóm giả dược.
Tỷ lệ hạ đường huyết là tương tự ở cả hai nhóm điều trị (14,0% ở nhóm vildagliptin so với 16,4% ở nhóm giả dược). Biến cố hạ đường huyết nặng đã được báo cáo trên 2 bệnh nhân ở nhóm vildagliptin và 6 bệnh nhân ở nhóm giả dược.
Vào cuối nghiên cứu, cân nặng trung bình là không đổi (+ 0,6 kg ở nhóm vildagliptin và không có thay đổi cân nặng ở nhóm giả dược).
Báo cáo sau tiếp thị
Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy (không rõ tần suất).
Rối loạn gan mật: Viêm gan, bất thường trong xét nghiệm chức năng gan (có thể hồi phục sau khi ngưng thuốc) (không rõ tần suất).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau cơ (không rõ tần suất).
Rối loạn da và mô dưới da: Mề đay, tổn thương da tróc vảy hoặc tổn thương dạng bọng nước (không rõ tần suất).
Hướng dẫn xử trí các tác dụng không mong muốn
Nếu gặp phải bất cứ tác dụng không mong muốn nào cần thông báo cho bác sĩ.
Trong trường hợp có các dấu hiệu của tình trạng hạ đường huyết nhẹ (vã mồ hôi, nhợt nhạt, đánh trống ngực, run, nhức đầu, thay đổi hành vi), có thể xử lý ban đầu bằng cách cho qua miệng 10 – 20 g glucose (10 g glucose xấp xỉ 2 thìa cà phê đường), hoặc bất cứ thức ăn dạng carbohydrat chứa glucose như nước cam hoặc nước quả, đường, đường phèn… Liều lượng có thể lặp lại 15 phút sau nếu glucose huyết vẫn dưới 70 mg/dL (tự đo) hoặc vẫn còn triệu chứng của hạ glucose huyết. Một khi glucose huyết trở lại bình thường, nên ăn một bữa nếu gần đến giờ ăn hoặc ăn một bữa phụ.
Nếu có triệu chứng hạ đường huyết nặng (mất nhận thức), cần chuyển bệnh nhân đến bệnh viện ngay lập tức.
Ngưng sử dụng VIGLIPTIN và thông báo cho bác sĩ ngay lập tức khi có các dấu hiệu của phù mạch, rối loạn chức năng gan hoặc viêm tụy cấp.
Phù mạch: triệu chứng bao gồm sưng mặt, lưỡi, cổ họng, khó nuốt, khó thở, phát ban đột ngột hoặc nổi mề đay.
Rối loạn chức năng gan: triệu chứng bao gồm vàng da và mắt, buồn nôn, chán ăn hoặc nước tiểu sậm màu.
Viêm tụy: triệu chứng bao gồm đau bụng nghiêm trọng và kéo dài (vùng dạ dày) có thể cảm nhận qua lưng, buồn nôn và nôn.
Quá liều
Quá liều
Thông tin về các triệu chứng có thể xảy ra khi quá liều được lấy từ một nghiên cứu về khả năng dung nạp khi tăng liều ở những đối tượng khỏe mạnh sử dụng vildagliptin trong 10 ngày. Với liều 400 mg, có ba trường hợp đau cơ, vài trường hợp dị cảm nhẹ thoáng qua, sốt, phù nề và tăng lipase thoáng qua. Với liều 600 mg, có một đối tượng bị phù bàn chân và bàn tay, tăng creatine phosphokinase (CPK), aspartat aminotransferase (AST), protein phản ứng C (CRP) và nồng độ myoglobin. Ba đối tượng khác bị phù bàn chân, trong đó có 2 trường hợp bị dị cảm. Tất cả các triệu chứng và bất thường trong xét nghiệm đều thuyên giảm mà không cần điều trị sau khi ngưng dùng vildagliptin.
Cách xử trí khi dùng quá liều
Điều trị hỗ trợ trong trường hợp quá liều. Không thể loại bỏ vildagliptin bằng cách chạy thận nhân tạo. Tuy nhiên, chất chuyển hóa thủy phân chính (LAY151) có thể được loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Phân loại MIMS
Thuốc trị đái tháo đường
Phân loại ATC
A10BH02 - vildagliptin ; Belongs to the class of dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4) inhibitors. Used in the treatment of diabetes.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Vigliptin 50 Viên nén 50 mg
Trình bày/Đóng gói
10 × 14's;3 × 14's;5 × 14's
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo