Tăng kali huyết: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các chế phẩm bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin…). Cần theo dõi nồng độ kali một cách thích hợp.
Suy thận: Hiện chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng thuốc an toàn ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 10 mL/phút và bệnh nhân đang thẩm tách máu, do đó cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân người lớn có độ thanh thải creatinin > 10 mL/phút.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) - bao gồm valsartan - hoặc các thuốc ức chế enzym chuyển (ACEI) với aliskiren ở bệnh nhân suy thận (GFR < 60 mL/phút/m2).
Suy gan: Thận trọng khi sử dụng valsartan cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không kèm ứ mật.
Bệnh nhân bị thiếu natri và/hoặc mất dịch: Ở những bệnh nhân bị thiếu natri và/hoặc mất dịch nghiêm trọng chẳng hạn như những người sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra trong những trường hợp hiếm sau khi bắt đầu điều trị với valsartan. Bù natri và/hoặc bù nước khi bắt đầu điều trị bằng valsartan, như giảm liều thuốc lợi tiểu.
Hẹp động mạch thận: Ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên, độ an toàn sử dụng valsartan chưa được xác lập. Sử dụng ngắn hạn valsartan ở 12 bệnh nhân bị tăng huyết áp mạch thận thứ phát do hẹp động mạch thận một bên không gây bất kỳ thay đổi đáng kể nào đến lưu lượng máu ở thận, creatinin huyết thanh hoặc nitơ urê máu (BUN). Tuy nhiên, các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin có thể làm tăng nồng độ urê máu và creatinin huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên, do đó khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bệnh nhân được điều trị với valsartan.
Ghép thận: Hiện chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng an toàn valsartan ở bệnh nhân đã được ghép thận gần đây.
Cường aldosteron nguyên phát: Bệnh nhân có cường aldosteron nguyên phát không nên điều trị bằng valsartan do hệ renin-angiotensin không được hoạt hóa ở những bệnh nhân này.
Hẹp van động mạch chủ và hẹp van hai lá, bệnh lý phì đại cơ tim tắc nghẽn: Giống như tất cả các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng khi chỉ định cho những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, hoặc bệnh lý phì đại cơ tim tắc nghẽn (HOCM).
Sau nhồi máu cơ tim: Phối hợp captopril và valsartan không cho thấy có thêm lợi ích lâm sàng, thay vào đó nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn tăng lên so với khi điều trị bằng từng thuốc. Do đó, không khuyến cáo phối hợp valsartan với một thuốc ức chế ACE.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. Đánh giá bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim nên bao gồm đánh giá chức năng thận.
Sử dụng valsartan ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim thường dẫn đến giảm phần nào về huyết áp nhưng việc ngừng điều trị do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiến thường không cần thiết miễn là dùng liều theo đúng chỉ dẫn.
Suy tim: Nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) có thể tăng lên khi dùng valsartan phối hợp với thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân bị suy tim, việc kết hợp 3 thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta và valsartan không cho thấy bất kỳ lợi ích lâm sàng nào. Phối hợp này dường như làm tăng nguy cơ các tác dụng không mong muốn và do đó không được khuyến cáo. Kết hợp bộ ba thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid và valsartan cũng không được khuyến cáo. Việc sử dụng phối hợp nên được bác sĩ chuyên khoa giám sát và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân suy tim. Đánh giá bệnh nhân suy tim luôn phải bao gồm đánh giá chức năng thận.
Sử dụng valsartan ở bệnh nhân suy tim thường dẫn đến giảm phần nào về huyết áp, nhưng việc ngừng điều trị do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiến thường không cần thiết miễn là dùng theo đúng hướng dẫn liều.
Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ bệnh nhân suy tim sung huyết nặng), điều trị bằng thuốc ức chế ACE có liên quan đến thiểu niệu và/hoặc tăng urê máu, trong một số trường hợp hiếm gặp xảy ra suy thận cấp và/hoặc tử vong. Vì valsartan là thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, không thể loại trừ việc sử dụng valsartan có thể liên quan đến suy giảm chức năng thận.
Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Các tình trạng khác với sự kích thích của hệ renin-angiotensin: Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin (ví dụ như bệnh nhân suy tim sung huyết nặng), điều trị bằng các thuốc ức chế ACE có liên quan với thiểu niệu và/hoặc urê huyết tiến triển và trong những trường hợp hiếm có thể suy thận cấp và/hoặc tử vong. Vì valsartan là một thuốc đối kháng angiotensin II, không thể loại trừ rằng việc sử dụng valsartan có thể liên quan với sự suy giảm chức năng thận.
Tiền sử phù mạch: Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với valsartan; một số bệnh nhân trước đó bị phù mạch với các thuốc khác bao gồm các thuốc ức chế ACE. Ngừng dùng valsartan ngay ở những bệnh nhân phù mạch, không nên tái sử dụng.
Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS): Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do phong bế kép hệ RAAS, khuyến cáo không dùng kết hợp các thuốc ức chế ACE, các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren. Nếu liệu pháp phong tỏa kép được xem là thực sự cần thiết, việc sử dụng thuốc phải được giám sát chuyên môn và phải theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời các chất ức chế ACE và các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở những bệnh nhân có bệnh thận đái tháo đường.
Trẻ em:
+ Suy thận: Sử dụng thuốc cho trẻ em có độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút và trẻ em đang thẩm tách máu chưa được nghiên cứu, do đó không khuyến cáo sử dụng valsartan cho những bệnh nhân này. Không cần điều chỉnh liều cho trẻ em có độ thanh thải creatinin > 30 mL/phút. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận và kali huyết thanh trong khi điều trị với valsartan. Đặc biệt áp dụng điều này khi sử dụng valsartan trong các tình trạng có khả năng làm suy giảm chức năng thận (sốt, mất nước). Chống chỉ định sử dụng đồng thời các thuốc ARB - bao gồm valsartan - hoặc các thuốc ACEI với aliskiren ở bệnh nhân suy thận (GFR< 60 mL/phút/1,73 m2).
+ Suy gan: Cũng như ở người lớn, chống chỉ định valsartan cho trẻ em suy gan nặng, xơ gan tắc mật và ứ mật. Kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng valsartan ở trẻ em suy gan nhẹ đến trung bình còn hạn chế. Liều valsartan không được vượt quá 80 mg ở những bệnh nhân này.
Valsartan STELLA có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa có dữ liệu đề cập về ảnh hưởng của valsartan lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý là thỉnh thoảng có chóng mặt hoặc mệt mỏi có thể xảy ra trong thời gian điều trị với bất kỳ loại thuốc trị tăng huyết áp nào.