Terbinafine Mekophar

Terbinafine Mekophar

terbinafine

Nhà sản xuất:

Mekophar
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: Terbinafine hydrochloride tương đương terbinafine 250 mg.
Mô tả
Thành phần tá dược: Microcrystalline cellulose 101, hydroxypropyl methylcellulose 606, croscarmellose sodium, macrogol 6000, pregelatinized starch, colloidal silicon dioxide, magnesium stearate.
Dạng bào chế: Viên nén.
Mô tả: Viên nén tròn màu trắng hoặc trắng ngà, một mặt trơn, một mặt có khắc vạch ngang ở giữa.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc kháng nấm đường uống.
Mã ATC: D01BA02.
Terbinafine là một allylamine có hoạt tính kháng nấm phổ rộng. Ở nồng độ thấp, terbinafine có tác dụng kháng nấm da, nấm mốc, nấm lưỡng hình. Đối với nấm men, terbinafine có tác dụng diệt nấm hoặc kháng nấm tùy thuộc vào từng loài.
Terbinafine ngăn cản chuyên biệt vào giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp sterol của nấm, dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol và tích lũy squalene nội bào gây chết tế bào nấm. Terbinafine tác động bằng cách ức chế squalene epoxidase trong màng tế bào nấm. Enzyme squalene epoxidase không liên kết với cytochrome P450.
Khi dùng đường uống, nồng độ của terbinafine trên da ở mức diệt nấm.
Dược động học
Sau khi uống, terbinafine được hấp thu tốt (> 70%) và sinh khả dụng tuyệt đối của terbinafine chuyển hóa qua gan lần đầu khoảng 50%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình khoảng 1,3 µg/mL đạt được trong vòng 1,5 giờ sau khi uống liều đơn 250 mg. Nồng độ trong huyết tương giảm theo dạng 3 pha, với thời gian bán thải pha cuối cùng là 16,5 ngày. Sau 28 ngày, khi đạt được 70% nồng độ ở trạng thái ổn định, nồng độ đỉnh trung bình tăng 25% và AUC huyết tương tăng 2,3 lần so với khi dùng liều đơn, lúc này, thời gian bán thải khoảng 30 giờ. Sinh khả dụng của terbinafine bị ảnh hưởng vừa phải bởi thức ăn (tăng AUC dưới 20%) nhưng không cần thiết phải chỉnh liều.
Terbinafine liên kết mạnh với protein huyết tương, khuếch tán nhanh qua lớp hạ bì và tập trung ở lớp sừng ưa lipid. Terbinafine cũng được tiết ra từ tuyến bã nhờn, do đó đạt nồng độ cao trong nang lông, tóc, và da nhờn. Terbinafine cũng được phân bố vào đĩa móng trong vài tuần đầu điều trị.
Terbinafine được chuyển hóa bởi ít nhất 7 isoenzyme CYP, trong đó chủ yếu chuyển hóa bởi CYP2C9, CYP1A2, CYP3A4, CYP2C8 và CYP2C19 ở gan thành chất chuyển hóa không có hoạt tính rồi thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Sự thay đổi dược động học theo tuổi không ảnh hưởng đến lâm sàng đã được báo cáo nhưng tốc độ thải trừ có thể giảm ở những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan gây tăng nồng độ terbinafine trong máu.
Dược động học của liều đơn terbinafine ở bệnh nhân có tổn thương thận (độ thanh thải < 50 mL/phút) hoặc bệnh nhân có bệnh gan từ trước cho thấy độ thanh thải của terbinafine có thể giảm khoảng 50%.
Chỉ định/Công dụng
Nhiễm nấm da và móng gây ra bởi Trichophyton (ví dụ T. rubrum, T. mentagrophytes, T. verrucosum, T. violaceum), Microsporum canis và Epidermophyton floccosum.
- Điều trị hắc lào (nấm da toàn thân, nấm da đầu, nấm da chân) khi điều trị bằng đường uống phù hợp với vị trí, mức độ nghiêm trọng hoặc mức độ nhiễm nấm.
- Điều trị nấm móng.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng: Thuốc được uống với nước. Nên uống thuốc vào cùng khoảng thời gian mỗi ngày, thuốc có thể uống lúc no hoặc đói.
Liều dùng:
Người lớn: Uống 1 viên/ngày. Thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào chỉ định và mức độ nhiễm nấm.
Trong nhiễm nấm da:
+ Nấm da chân: 2-6 tuần.
+ Nấm da toàn thân: 4 tuần.
+ Nấm da đầu: 2-4 tuần.
Trong nấm móng: Ở phần lớn bệnh nhân, thời gian điều trị là 6 tuần đến 3 tháng. Bệnh nhân nhiễm nấm móng tay, móng chân thường được điều trị dưới 3 tháng trừ nấm móng chân cái hoặc bệnh nhân trẻ tuổi. Trong điều trị nấm móng chân, điều trị 3 tháng thường là đủ, một số bệnh nhân cần thời gian điều trị đến 6 tháng hoặc lâu hơn. Có thể dựa vào móng mọc kém trong những tuần đầu điều trị để xác định những bệnh nhân cần điều trị lâu hơn.
Các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm nấm chỉ hết sau nhiều tuần điều trị.
Bệnh nhân suy gan: Chống chỉ định đối với bệnh nhân bị bệnh gan thể hoạt động hay mạn tính.
Bệnh nhân suy thận: Không khuyến cáo dùng cho bệnh nhân suy thận.
Trẻ em: Không khuyến cáo dùng cho trẻ em.
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên): Không có bằng chứng để thay đổi liều hay có tác dụng không mong muốn khác so với nhóm tuổi trẻ hơn. Tuy nhiên nhóm tuổi này thường có vấn đề về suy giảm chức năng gan thận nên cần thận trọng khi dùng terbinafine.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với terbinafine hay một trong các thành phần của thuốc.
Bệnh gan thể hoạt động hay mạn tính.
Cảnh báo và thận trọng
Chức năng gan
Chống chỉ định đối với bệnh nhân bị bệnh gan thể hoạt động hay mạn tính, trước khi chỉ định terbinafine cần làm xét nghiệm kiểm tra chức năng gan và đánh giá bệnh gan có từ trước đó.
Nhiễm độc gan có thể xảy ra ở bệnh nhân có hay không có bệnh gan từ trước đó, cần làm xét nghiệm theo dõi chức năng gan định kì (sau 4-6 tuần điều trị). Ngưng dùng thuốc ngay khi tăng các chỉ số xét nghiệm chức năng gan.
Rất hiếm trường hợp suy gan nghiêm trọng (dẫn đến tử vong hoặc phải ghép gan) được báo cáo khi sử dụng terbinafine. Ở hầu hết các trường hợp, bệnh nhân đều mắc bệnh nền nghiêm trọng.
Cần hướng dẫn bệnh nhân báo ngay cho bác sỹ khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn chức năng gan như: ngứa, buồn nôn kéo dài, giảm thèm ăn, chán ăn, vàng da, nôn, mệt mỏi, đau bụng phía trên bên phải, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu. Bệnh nhân có các triệu chứng này nên ngưng dùng thuốc và đánh giá chức năng gan ngay.
Tác dụng trên da
Phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân-DRESS) rất hiếm, cần ngưng thuốc khi ban da tiến triển xảy ra.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị bệnh vảy nến từ trước do đã có trường hợp bệnh vảy nến nghiêm trọng được báo cáo.
Tác dụng huyết học
Rất hiếm gặp các trường hợp rối loạn tạo máu như giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu. Cần đánh giá nguyên nhân của bất kì chứng rối loạn tạo máu nào và cân nhắc thay đổi chế độ dùng thuốc, kể cả ngưng điều trị với terbinafine.
Chức năng thận
Chưa có nghiên cứu đầy đủ nên không khuyến cáo dùng cho bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine < 50 mL/phút hoặc creatinine huyết thanh > 300 µmol/lít).
Khác
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị lupus ban đỏ do đã có báo cáo về những trường hợp bị lupus ban đỏ (rất hiếm).
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Chưa có thông tin về ảnh hưởng của thuốc tới công việc. Bệnh nhân bị chóng mặt khi dùng thuốc nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai: Không nên dùng terbinafine trong thời kì mang thai trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú: Terbinafine thải trừ qua sữa mẹ nên không dùng trong thời kì cho con bú.
Tương tác
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên terbinafine
Độ thanh thải của terbinafine trong huyết tương có thể bị tăng lên bởi các thuốc cảm ứng enzyme chuyển hóa và có thể bị giảm bởi các thuốc ức chế cytochrome P450. Khi cần phải phối hợp các thuốc này, cần chỉnh liều terbinafine phù hợp.
Các thuốc dưới đây có thể làm tăng tác dụng hoặc tăng nồng độ terbinafine trong huyết tương:
- Cimetidine làm giảm độ thanh thải của terbinafine 30%.
- Fluconazole làm tăng Cmax và AUC của terbinafine lần lượt 52% và 69% do ức chế cả enzyme CYP2C9 và CYP3A4; ketoconazole và amiodarone cũng làm tăng Cmax và AUC của terbinafine do ức chế đồng thời CYP2C9 và CYP3A4.
Các thuốc dưới đây có thể làm giảm tác dụng hoặc giảm nồng độ terbinafine trong huyết tương:
- Rifampicin làm tăng độ thanh thải của terbinafine 100%.
Ảnh hưởng của terbinafine lên các thuốc khác
Terbinafine có thể làm tăng tác dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của các thuốc sau:
- Caffeine: Terbinafine làm giảm độ thanh thải của caffeine tiêm tĩnh mạch 21%.
- Các thuốc chủ yếu bị chuyển hóa bởi CYP2D6: nghiên cứu in vitroin vivo cho thấy terbinafine ức chế chuyển hóa qua trung gian CYP2D6 do đó làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI), thuốc chống loạn nhịp (nhóm 1A, 1B, 1C), thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI) loại B, đặc biệt nếu các thuốc đó có khoảng trị liệu hẹp.
- Terbinafine làm giảm độ thanh thải của desipramine 82%.
Các thuốc không tương tác hoặc tương tác không đáng kể với terbinafine
Nghiên cứu in vitro và trên những người khỏe mạnh cho thấy terbinafine làm giảm hoặc tăng độ thanh thải của các thuốc bị chuyển hóa bởi cytochrome P450 (như tolbutamine, terfenadine, triazolam, thuốc tránh thai đường uống) ở mức độ không đáng kể, trừ những thuốc được chuyển hóa qua CYP2D6.
Terbinafine không ảnh hưởng đến độ thanh thải của antipyrine hay digoxin.
Terbinafine không ảnh hưởng lên dược động học của fluconazole. Cũng không có tương tác ảnh hưởng đến lâm sàng giữa terbinafine và các phối hợp thuốc như cotrimoxazole (trimethoprim và sulfamethoxazole), zidovudine hay theophylline.
Rối loạn kinh nguyệt (chảy máu đột ngột, chu kỳ kinh không đều) đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng terbinafine đồng thời với thuốc tránh thai, dù tỷ lệ mắc các rối loạn này vẫn nằm trong tỷ lệ cơ sở các bệnh nhân dùng thuốc tránh thai đường uống đơn thuần.
Terbinafine có thể làm giảm tác dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của các thuốc sau:
- Terbinafine làm tăng độ thanh thải của cyclosporin 15%.
- Dùng đồng thời terbinafine và warfarin làm thay đổi INR và/hoặc thời gian prothrombin (hiếm gặp).
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10:
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm thèm ăn.
Tiêu hóa: Các triệu chứng ở đường tiêu hóa (cảm giác đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy).
Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa.
Cơ xương và mô liên kết: Phản ứng cơ xương khớp (đau khớp, đau cơ).
Thường gặp, ADR > 1/100:
Thần kinh: Đau đầu.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR <1/100
Thần kinh: Loạn vị giác (kể cả mất vị giác). Chứng giảm vị giác, kể cả mất vị giác thường hồi phục trong vài tuần sau khi ngưng thuốc. Chứng loạn vị giác kéo dài cũng đã được báo cáo.
Khác: Sụt cân (do giảm thèm ăn).
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR <1/1.000
Thần kinh: Dị cảm, giảm cảm giác, chóng mặt.
Gan mật: Trường hợp rối loạn chức năng gan nghiêm trọng bao gồm suy gan, tăng men gan, vàng da, viêm gan và ứ mật. Nếu rối loạn chức năng gan tăng, nên ngưng terbinafine. Rất hiếm trường hợp rối loạn chức năng gan nghiêm trọng được báo cáo (tử vong hoặc cần ghép gan). Trong phần lớn trong các trường hợp suy gan, bệnh nhân mắc bệnh nền nghiêm trọng và không chắc nguyên nhân có liên quan đến việc dùng terbinafine hay không.
Toàn thân: Khó chịu.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Máu: Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ (kể cả phù mạch), lupus ban đỏ da và toàn thân.
Tai: Chóng mặt.
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng, phát ban da nhiễm độc, viêm da tróc vảy, viêm da mủ, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, rụng tóc. Nếu phát ban tiến triển, ngưng terbinafine. 
Tần suất chưa biết:
Máu: Thiếu máu, giảm toàn thể huyết cầu.
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ, phản ứng giống bệnh huyết thanh.
Tâm thần: Triệu chứng trầm cảm và lo âu.
Thần kinh: Mất khứu giác, kể cả mất khứu giác vĩnh viễn, giảm khứu giác.
Mắt: Giảm thị giác, nhìn mờ, giảm thị lực.
Tai: Giảm thính giác, khiếm thính, ù tai.
Mạch máu: Viêm mạch.
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Da và mô dưới da: Ban dạng vảy nến hoặc làm trầm trọng thêm bệnh vảy nến. Phản ứng da nghiêm trọng (như hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân.
Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân.
Toàn thân: Mệt mỏi, hội chứng giả cúm, sốt.
Khác: Tăng creatine phosphokinase.
Quá liều
Quá liều: Vài trường hợp sử dụng quá liều (trên 5 g) đã được báo cáo gây đau đầu, buồn nôn, đau bụng trên, chóng mặt.
Cách xử trí: Dùng than hoạt và điều trị triệu chứng.
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc kháng nấm
Phân loại ATC
D01BA02 - terbinafine ; Belongs to the class of antifungals for systemic use.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Terbinafine 250mg Mekophar Viên nén 250 mg
Trình bày/Đóng gói
1 × 100's;1 × 30's;2 × 7's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập