Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10:
- Máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, dương tính với xét nghiệm Coombs, giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm tiểu cầu.
- Gan – mật: tăng ASAT, ALAT, phosphatase kiềm.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10:
- Máu và hệ bạch huyết: rối loạn xuất huyết, tăng bạch cầu ưa eosin.
- Tiêu hóa: tiêu chảy, nôn, buồn nôn.
- Gan – mật: tăng bilirubin huyết.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100:
- Hệ thần kinh: đau đầu.
- Da và mô dưới da: ngứa, mày đay.
- Rối loạn chung và tại vị trí tiêm truyền: viêm tĩnh mạch ở vị trí truyền, đau tại chỗ tiêm, sốt, ớn lạnh.
Không rõ tần suất:
- Máu và hệ bạch huyết: giảm prothrombin huyết.
- Hệ miễn dịch: sốc phản vệ, phản ứng phản vệ, phản ứng dạng phản vệ bao gồm sốc, quá mẫn.
- Mạch máu: viêm mạch, hạ huyết áp, xuất huyết.
- Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả.
- Gan – mật: vàng da.
- Da và mô dưới da: hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, ban dát sần.
- Thận và tiết niệu: tiểu ra máu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Ngừng sử dụng thuốc. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, sử dụng epinephrin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).
- Các trường hợp bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng dùng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần xem xét cho dùng các dịch và chất điện giải, bổ sung protein, điều trị với thuốc uống metronidazol.
- Nếu bị co giật, phải ngừng sử dụng thuốc. Có thể điều trị với thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng.
View ADR Reporting Link