Cách dùng
Stadsone được dùng đường uống.
Liều dùng
Liều khởi đầu của viên nén methylprednisolone có thể thay đổi tùy thuộc vào bệnh đặc hiệu cần điều trị. Nếu bệnh ít nghiêm trọng, các liều thấp hơn thường là đủ, trong khi ở một số bệnh nhân có thể cần dùng liều khởi đầu cao hơn. Các bệnh cần dùng liều cao bao gồm đa xơ cứng (200 mg/ngày), phù não (200-1.000 mg/ngày) và ghép cơ quan (tới 7 mg/kg/ngày). Nếu sau một khoảng thời gian đáng kể mà chưa có đáp ứng lâm sàng đầy đủ, thì phải ngừng thuốc và chuyển sang liệu pháp điều trị thích hợp hơn cho bệnh nhân. Nếu sau khi điều trị dài ngày mà muốn ngừng thuốc thì phải ngừng từ từ, không được ngừng đột ngột.
Sau khi thấy có đáp ứng thuận lợi, cần xác định liều duy trì bằng cách giảm liều khởi đầu theo từng nấc nhỏ, với các khoảng cách thời gian thích hợp cho tới liều thấp nhất mà vẫn giữ vững được đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Cần luôn nhớ là phải theo dõi liên tục để đánh giá về mức liều sử dụng. Những trường hợp cần điều chỉnh liều là những trường hợp có thay đổi về tình trạng lâm sàng thứ phát như là các đợt thuyên giảm hoặc các đợt kịch phát của bệnh, đáp ứng với thuốc của từng cá thể bệnh nhân và ảnh hưởng của các trạng thái stress không liên quan trực tiếp tới bệnh đang điều trị. Trong tình huống sau cùng (trạng thái stress không liên quan trực tiếp tới bệnh đang điều trị), có thể cần tăng liều methylprednisolone trong một khoảng thời gian phù hợp với điều kiện của bệnh nhân.
Cần nhấn mạnh là yêu cầu về liều có thể thay đổi và cần phải cá thể hóa theo bệnh lý đang điều trị cũng như đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
Điều trị cách nhật (ADT)
Điều trị cách nhật là chế độ liều corticosteroid trong đó dùng 2 lần liều hàng ngày của corticosteroid vào mỗi buổi sáng cách nhật (một ngày uống - một ngày nghỉ). Mục đích của cách điều trị này là giúp cung cấp cho bệnh nhân một mức liều dược lý dài ngày mà vẫn đạt được những tác dụng có lợi của corticosteroid trong khi hạn chế đến mức tối thiểu các tác dụng không mong muốn, bao gồm ức chế trục tuyến yên-thượng thận, trạng thái giả Cushing, hội chứng cai thuốc và ức chế sự phát triển của trẻ em.
Người cao tuổi: Khi điều trị cho người cao tuổi, đặc biệt nếu điều trị trong thời gian dài, cần có kế hoạch về việc chịu những hậu quả nghiêm trọng hơn của những tác dụng không mong muốn thường gặp của corticosteroid ở người cao tuổi, đặc biệt là bệnh loãng xương, đái tháo đường, cao huyết áp, nhạy cảm với nhiễm trùng và làm mỏng da.
Trẻ em: Nhìn chung, liều dùng cho trẻ em nên căn cứ vào đáp ứng lâm sàng và theo hướng dẫn của bác sĩ. Nên điều trị với giới hạn liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất. Nếu có thể, nên điều trị với liều duy nhất cách nhật.
Khuyến cáo liều (Chỉ định - Liều khởi đầu dùng hàng ngày)
- Viêm khớp dạng thấp:
+ Nặng: 12-16 mg.
+ Trung bình: 8-12 mg
+ Nhẹ: 4-8 mg.
- Trẻ em: 4-8 mg.
- Viêm đa cơ toàn thân: 48 mg.
- Lupus ban đỏ hệ thống: 20-100 mg.
- Sốt thấp khớp cấp: 48 mg duy trì khoảng 1 tuần cho đến khi ESR bình thường.
- Bệnh dị ứng: 12-40 mg.
- Hen phế quản: 64 mg một liều duy nhất dùng cách nhật, có thể tăng liều tối đa 100 mg.
- Bệnh về mắt: 12-40 mg.
- Rối loạn huyết học và bệnh bạch cầu: 16-100 mg.
- U lympho ác tính: 16-100 mg.
- Viêm loét đại tràng: 16-60 mg
- Bệnh Crohn: Dùng đến 48 mg/ngày trong giai đoạn cấp tính.
- Cấy ghép nội tạng: Dùng đến 3,6 mg/kg/ngày.
- Bệnh sarcoid phổi: 32-48 mg dùng cách nhật.
- Viêm động mạch tế bào khổng lồ/đau đa cơ do thấp khớp: 64 mg.
- Bệnh Pemphigus: 80-360 mg.