Stadolac

Stadolac

etodolac

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: Etodolac 200 mg.
Mô tả
Thành phần tá dược: Lactose monohydrate, microcrystallin cellulose, sodium starch glycolate, povidone K30, sodium laurilsulfate, magnesium stearate.
Dạng bào chế: Viên nang cứng. Viên nang cứng số 0, đầu nang màu hồng in logo “
Image from Drug Label Content
” màu đen, thân nang màu hồng, chứa bột thuốc màu trắng hay trắng ngà.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm và chống thấp khớp, không steroid. Các dẫn chất acidacetic và các chất liên quan.
Mã ATC: M01AB08.
Etodolac là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) thể hiện các tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt trên mô hình động vật. Cơ chế hoạt động của etodolac, giống như của các NSAID khác, vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn, nhưng có thể liên quan đến sự ức chế tổng hợp prostaglandin.
Etodolac là hỗn hợp racemic của [-] R-etodolac và [+] S-etodolac. Cũng như các NSAID khác, etodolac đã được chứng minh rằng dạng [+] S có hoạt tính sinh học trên động vật. Cả hai đồng phân quang học đều ổn định và không có chuyển đổi từ dạng [-] R thành [+] S trên in vivo.
Dược động học
Hấp thu
Sinh khả dụng toàn thân của etodolac là 100% so với dung dịch và ít nhất 80% theo xác định từ các nghiên cứu cân bằng khối lượng. Etodolac được hấp thu tốt và có sinh khả dụng tương đối là 100% khi dùng viên nang 200 mg so với dạng dung dịch etodolac. Dựa trên các nghiên cứu về cân bằng khối lượng, sinh khả dụng toàn thân của etodolac từ công thức viên nén hoặc viên nang là ít nhất 80%.
Sau khi uống etodolac trải qua chuyển hóa lần đầu không đáng kể. Nồng độ đỉnh trung bình (± 1 SD) trong huyết tương sau khi uống liều duy nhất 200 đến 600 mg là khoảng 14 ± 4 - 37 ± 9 mcg/mL sau 80 ± 30 phút. Tỷ lệ liều đưa vào diện tích dưới đường cong (AUC) là tuyến tính sau khi dùng liều lên đến 600 mg mỗi 12 giờ. Nồng độ đỉnh tỷ lệ với liều dùng cho cả etodolac toàn phần và tự do sau khi dùng liều lên đến 400 mg mỗi 12 giờ, nhưng với liều 600 mg, nồng độ đỉnh cao hơn dự đoán khoảng 20% trên cơ sở liều thấp hơn. Mức độ hấp thu của etodolac không bị ảnh hưởng khi dùng etodolac sau bữa ăn. Tuy nhiên, lượng thức ăn làm nồng độ đỉnh đạt được giảm khoảng một nửa và tăng thời gian đạt nồng độ đỉnh từ 1,4-3,8 giờ.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến trung bình (Vd/F) của etodolac là khoảng 390 mL/kg. Etodolac liên kết hơn 99% với protein huyết tương, chủ yếu với albumin. Phần tự do < 1% và không phụ thuộc vào tổng nồng độ etodolac trong phạm vi liều được nghiên cứu. Không biết liệu etodolac có bài tiết qua sữa mẹ hay không; tuy nhiên, dựa trên các đặc tính vật lý - hóa học của etodolac, dự đoán thuốc có khả năng bài tiết vào sữa mẹ. Dữ liệu từ các nghiên cứu in vitro, sử dụng nồng độ đỉnh trong huyết thanh ở liều điều trị được báo cáo ở người cho thấy rằng phần etodolac tự do không bị thay đổi đáng kể bởi acetaminophen, ibuprofen, indomethacin, naproxen, piroxicam, chlorpropamide, glipizide, glyburide, phenytoin và probenecid.
Chuyển hóa
Etodolac được chuyển hóa nhiều ở gan. Tuy nhiên, chưa rõ vai trò cụ thể của hệ cytochrom P450 trong chuyển hóa etodolac. Một số chất chuyển hóa etodolac đã được tìm thấy trong huyết tương và nước tiểu người. Các chất chuyển hóa khác vẫn chưa được xác định. Các chất chuyển hóa bao gồm 6-, 7-, và 8-hydroxyl-etodolac và etodolac glucuronide. Sau một liều duy nhất 14C-etodolac, các chất chuyển hóa dạng hydroxylate chỉ chiếm dưới 10% tổng lượng thuốc trong huyết thanh. Khi dùng thuốc lâu dài, dạng chuyển hóa hydroxylated-etodolac không tích lũy trong huyết tương ở người có chức năng thận bình thường. Mức độ tích lũy hydroxylated-etodolac ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận chưa được nghiên cứu. Hydroxylated-etodolac sau khi trải qua quá trình liên hợp với glucuronide sẽ được thải trừ qua thận và đào thải một phần qua phân.
Thải trừ
Sau khi uống độ thanh thải trung bình qua đường uống của etodolac là 49 (± 16) mL/giờ/kg. Khoảng 1% liều etodolac được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu với 72% liều dùng được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng thuốc gốc cộng với chất chuyển hóa:
- xem Bảng 1

Image from Drug Label Content

Mặc dù etodolac chuyển hóa chủ yếu qua thận, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận từ nhẹ đến trung bình. Thời gian bán thải cuối cùng (t1/2) của etodolac là 6,4 giờ (22% CV). Ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nặng hoặc đang thẩm tách máu, không cần điều chỉnh liều.
Thải trừ qua phân chiếm 16% liều dùng.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Trong các nghiên cứu lâm sàng với etodolac, không có sự khác biệt tổng thể về độ an toàn hoặc hiệu quả được quan sát thấy giữa những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân trẻ hơn. Trong các nghiên cứu dược động học, độ tuổi được chứng minh không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến thời gian bán thải của etodolac hoặc khả năng liên kết với protein, và không có thay đổi về sự tích lũy thuốc dự kiến. Do đó, không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi trên cơ sở dược động học.
Etodolac được thải trừ chủ yếu qua thận. Bởi vì bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận, nên thận trọng trong việc lựa chọn liều lượng và theo dõi chức năng thận nếu cần.
Trẻ em
Chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi dưới 18 tuổi.
Chủng tộc
Sự khác biệt về dược động học liên quan đến chủng tộc vẫn chưa được xác định. Các nghiên cứu lâm sàng bao gồm các bệnh nhân thuộc nhiều chủng tộc, tất cả đều có đáp ứng với thuốc giống nhau.
Suy gan
Etodolac được chuyển hóa chủ yếu qua gan. Ở bệnh nhân xơ gan còn bù, sự phân bố của etodolac toàn phần và tự do không bị thay đổi. Bệnh nhân bị bệnh gan cấp tính và mạn tính thường không cần giảm liều etodolac so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
Tuy nhiên, độ thanh thải etodolac phụ thuộc vào chức năng gan và có thể giảm ở bệnh nhân suy gan nặng. Khả năng liên kết với protein huyết tương của etodolac không thay đổi ở bệnh nhân xơ gan còn bù khi dùng etodolac.
Suy thận
Dược động học của etodolac đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy thận. Độ thanh thải qua thận của etodolac không thay đổi khi có suy thận mức độ nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin từ 37 đến 88 mL/phút). Hơn nữa, không có sự khác biệt đáng kể trong việc phân bố etodolac toàn phần và tự do ở những bệnh nhân này. Tuy nhiên, nên sử dụng etodolac một cách thận trọng cho những bệnh nhân này vì cũng như các NSAID khác, etodolac có thể làm giảm thêm chức năng thận ở một số bệnh nhân. Ở những bệnh nhân đang thẩm tách máu, độ thanh thải của etodolac toàn phần > 50%, do lượng thuốc ở dạng tự do > 50%. Độ thanh thải etodolac tự do không bị thay đổi, cho thấy tầm quan trọng của liên kết với protein trong sự phân bố etodolac. Etodolac không bị loại bỏ đáng kể ở những bệnh nhân đang thẩm tách máu.
Chỉ định/Công dụng
Cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của etodolac và các lựa chọn điều trị khác trước khi quyết định sử dụng etodolac. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất phù hợp với mục tiêu điều trị của từng bệnh nhân.
Stadolac 200 được chỉ định:
– Điều trị cấp tính hay dài hạn các dấu hiệu và triệu chứng trong:
+ Viêm xương khớp.
+ Viêm khớp dạng thấp.
– Điều trị các cơn đau cấp tính.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng
Stadolac 200 được dùng bằng đường uống.
Cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của etodolac và các lựa chọn điều trị khác trước khi quyết định sử dụng etodolac. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất phù hợp với mục tiêu điều trị của từng bệnh nhân.
Sau khi quan sát đáp ứng với liệu pháp ban đầu khi dùng etodolac, liều lượng và tần suất dùng thuốc nên được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.
Liều dùng
Giảm đau
Tổng liều etodolac được khuyến cáo hàng ngày cho cơn đau cấp tính lên đến 1.000 mg, được chia thành 200 đến 400 mg mỗi 6-8 giờ. Liều etodolac trên 1.000 mg/ngày chưa được đánh giá đầy đủ trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát tốt.
Viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp
Liều khởi đầu được khuyến cáo của etodolac để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp hoặc viêm khớp dạng thấp là: 300 mg x 2-3 lần/ngày hoặc 400 mg x 2 lần/ngày hoặc 500 mg x 2 lần/ngày. Liều dưới 600 mg/ngày có thể dùng trong thời gian dài. Các bác sĩ cần lưu ý rằng liều trên 1.000 mg/ngày đã không được đánh giá đầy đủ trong các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát tốt.
Trong điều kiện điều trị mạn tính, đáp ứng điều trị với liệu pháp etodolac đôi khi được xác định trong vòng 1 tuần, nhưng thường được quan sát thấy sau 2 tuần. Sau khi đạt được đáp ứng thỏa đáng, liều của bệnh nhân nên được xem xét và điều chỉnh theo yêu cầu.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều etodolac ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Etodolac nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân này, vì cũng như các NSAID khác, etodolac có thể làm giảm thêm chức năng thận ở một số bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
Người cao tuổi:
Như với bất kỳ NSAID nào, nên thận trọng khi điều trị cho người cao tuổi (65 tuổi trở lên) và khi tăng liều.
Trong các nghiên cứu lâm sàng với etodolac, không có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn hoặc hiệu quả được quan sát thấy giữa những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân trẻ tuổi. Trong các nghiên cứu dược động học, độ tuổi được chứng minh là không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến thời gian bán thải của etodolac hoặc khả năng liên kết với protein, và không có thay đổi về sự tích lũy thuốc dự kiến. Do đó, không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi trên cơ sở dược động học.
Bệnh nhân cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng ức chế prostaglandin của NSAID (trên đường tiêu hóa và thận) so với bệnh nhân trẻ tuổi. Đặc biệt, những bệnh nhân cao tuổi hoặc bị suy nhược được điều trị bằng NSAID dường như ít chịu đựng tình trạng loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa hơn so với những người khác, và hầu hết các báo cáo tự phát về các biến cố gây tử vong do hệ tiêu hóa đều ở nhóm đối tượng này.
Etodolac được thải trừ chủ yếu qua thận. Bởi vì bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận, nên thận trọng trong việc lựa chọn liều lượng và nên theo dõi chức năng thận nếu cần.
Trẻ em:
Tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Chống chỉ định
Stadolac 200 được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với etodolac hoặc các thành phần khác trong viên nang Stadolac 200.
Không nên dùng etodolac ở những bệnh nhân có tiền sử bị hen suyễn, nổi mày đay hoặc các phản ứng dạng dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các NSAID khác. Các phản ứng giống phản vệ nghiêm trọng, hiếm khi gây tử vong với NSAID đã được báo cáo ở những bệnh nhân này.
Trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
Cảnh báo và thận trọng
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vòng vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng etodolac ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cảnh báo
Ảnh hưởng tim mạch
Huyết khối tim mạch
Các thử nghiệm lâm sàng đối với một số NSAID chọn lọc và không chọn lọc COX-2 trong thời gian lên đến 3 năm có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch (CV) nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim (MI) và đột quỵ, có thể gây tử vong. Dựa trên dữ liệu hiện có, không rõ rằng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch là tương tự đối với tất cả các NSAID. Sự gia tăng tương đối các biến cố huyết khối tim mạch nghiêm trọng so với ban đầu do sử dụng NSAID dường như tương tự ở những người có và không có bệnh tim mạch đã biết hoặc các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Tuy nhiên, những bệnh nhân có bệnh tim mạch đã biết hoặc các yếu tố nguy cơ có tỷ lệ tuyệt đối cao hơn các biến cố huyết khối tim mạch nghiêm trọng, do tỷ lệ ban đầu tăng lên. Một số nghiên cứu quan sát cho thấy sự gia tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch nghiêm trọng này bắt đầu ngay từ những tuần đầu điều trị. Sự gia tăng nguy cơ huyết khối tim mạch đã được ghi nhận ở liều cao.
Không có bằng chứng chắc chắn cho thấy việc sử dụng đồng thời aspirin làm giảm nguy cơ gia tăng các biến cố huyết khối tim mạch nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng NSAID. Việc sử dụng đồng thời aspirin và một NSAID, chẳng hạn như etodolac, làm tăng nguy cơ mắc các biến cố nghiêm trọng về đường tiêu hóa (GI).
Tình trạng sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG)
Hai thử nghiệm lâm sàng lớn, có đối chứng về NSAID chọn lọc COX-2 để điều trị đau trong 10-14 ngày đầu tiên sau phẫu thuật CABG cho thấy tăng tỷ lệ nhồi máu cơ tim và đột quỵ. NSAID được chống chỉ định trong phẫu thuật CABG.
Bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim (MI)
Các nghiên cứu quan sát được thực hiện tại Cơ quan Đăng ký Quốc gia Đan Mạch đã chứng minh rằng bệnh nhân được điều trị bằng NSAID trong giai đoạn sau MI có nhiều nguy cơ bị tái phát, tử vong liên quan đến tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân bắt đầu trong tuần đầu điều trị. Trong cùng một nhóm này, tỷ lệ tử vong ở năm đầu tiên sau MI là 20/100 người ở bệnh nhân được điều trị NSAID so với 12/100 người ở bệnh nhân không dùng NSAID. Mặc dù tỷ lệ tử vong tuyệt đối sau MI đã giảm phần nào sau năm đầu tiên, nhưng nguy cơ tử vong tương đối tăng ở những người sử dụng NSAID vẫn tồn tại trong ít nhất 4 năm tiếp theo.
Tránh sử dụng etodolac ở những bệnh nhân bị MI gần đây trừ khi lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ tái phát biến cố huyết khối tim mạch. Nếu etodolac được sử dụng cho bệnh nhân bị MI gần đây, theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu của thiếu máu tim cục bộ.
Tăng huyết áp
NSAID, bao gồm etodolac, có thể dẫn đến khởi phát bệnh tăng huyết áp mới hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng tăng huyết áp đã có, một trong hai có thể góp phần làm tăng tỷ lệ các biến cố tim mạch. Bệnh nhân dùng thiazide hoặc thuốc lợi tiểu quai có thể giảm hiệu quả điều trị khi dùng với NSAID. NSAID, bao gồm etodolac, nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhân tăng huyết áp. Huyết áp (HA) nên được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị NSAID.
Suy tim và phù
Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng phân tích tổng hợp sự kết hợp giữa Coxib và các NSAID truyền thống đã chứng minh số lần nhập viện vì suy tim tăng gấp đôi ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chọn lọc COX-2 và bệnh nhân được điều trị bằng NSAID không chọn lọc so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. Trong một nghiên cứu của Cơ quan Đăng ký Quốc gia Đan Mạch về bệnh nhân suy tim, sử dụng NSAID làm tăng nguy cơ mắc MI, nhập viện vì suy tim và tử vong.
Ngoài ra, tình trạng giữ nước và phù đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân được điều trị bằng NSAID. Sử dụng etodolac có thể làm giảm ảnh hưởng trên tim mạch của một số thuốc điều trị được sử dụng để điều trị các tình trạng bệnh lý này [như: thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB)].
Tránh sử dụng etodolac ở bệnh nhân suy tim nặng trừ khi lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ suy tim nặng hơn. Nếu etodolac được sử dụng cho bệnh nhân suy tim nặng, theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu suy tim nặng hơn.
Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa (GI) - Nguy cơ loét, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa
NSAID, bao gồm etodolac, có thể gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên đường tiêu hóa (GI) bao gồm viêm, xuất huyết, loét và thủng dạ dày, ruột non hoặc ruột già, có thể gây tử vong. Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo ở những bệnh nhân được điều trị bằng NSAID. Chỉ 1/5 bệnh nhân phát triển tác dụng không mong muốn nghiêm trọng về đường tiêu hóa trên khi điều trị NSAID là có triệu chứng. Loét đường tiêu hóa trên, chảy máu tổng thể hoặc thủng do NSAID xảy ra ở khoảng 1% bệnh nhân được điều trị từ 3-6 tháng và ở khoảng 2-4% bệnh nhân được điều trị trong 1 năm. Các xu hướng này tiếp tục với thời gian sử dụng dài hơn, làm tăng khả năng phát triển một biến cố đường tiêu hóa nghiêm trọng tại một số thời điểm trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, ngay cả liệu pháp ngắn hạn không phải là không có rủi ro. Bác sĩ nên thông báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng của ngộ độc đường tiêu hóa nghiêm trọng và các bước cần thực hiện nếu chúng xảy ra.
NSAID nên được kê đơn hết sức thận trọng đối với những người có tiền sử bệnh loét hoặc xuất huyết tiêu hóa. Bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày tá tràng và/hoặc xuất huyết tiêu hóa, khi sử dụng NSAID có nguy cơ phát triển xuất huyết tiêu hóa cao hơn 10 lần so với những bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ này. Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa ở bệnh nhân được điều trị bằng NSAID bao gồm sử dụng đồng thời corticosteroid đường uống hoặc thuốc chống đông máu, thời gian điều trị NSAID kéo dài, hút thuốc, uống rượu, tuổi già và tình trạng sức khỏe chung kém. Hầu hết các báo cáo tự phát về các biến cố GI gây tử vong là ở bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược, và do đó, cần đặc biệt lưu ý khi điều trị nhóm đối tượng này.
Để giảm thiểu nguy cơ có thể xảy ra tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa ở bệnh nhân được điều trị bằng NSAID, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Bệnh nhân và bác sĩ nên cảnh giác về các dấu hiệu và triệu chứng của loét và xuất huyết đường tiêu hóa trong khi điều trị bằng NSAID và nhanh chóng bắt đầu đánh giá và điều trị bổ sung nếu nghi ngờ có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên đường tiêu hóa. Điều này bao gồm việc ngừng sử dụng NSAID cho đến khi loại trừ được tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên đường tiêu hóa. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao, nên cân nhắc các liệu pháp thay thế NSAID.
Ảnh hưởng trên thận
Sử dụng NSAID trong thời gian dài dẫn đến hoại tử nhú thận và các tổn thương thận khác. Độc tính trên thận cũng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân mà prostaglandin thận có vai trò bù trừ trong việc duy trì tưới máu thận. Ở những bệnh nhân này, sử dụng thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm sự hình thành prostaglandin phụ thuộc vào liều lượng và lưu lượng máu qua thận, có thể dẫn đến mất bù qua thận. Những bệnh nhân có nguy cơ cao là những người bị suy giảm chức năng thận, suy tim, rối loạn chức năng gan, những người đang dùng thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế enzym chuyển và người cao tuổi. Việc ngừng điều trị bằng NSAID thường có sự phục hồi về trạng thái trước khi điều trị.
Tăng sản biểu mô chuyển tiếp của bể thận, một sự thay đổi tự phát xảy ra với tần suất thay đổi, được quan sát thấy với tần suất gia tăng ở chuột đực được điều trị trong một nghiên cứu kéo dài 2 năm.
Khuyến cáo thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh thận từ trước.
Bệnh thận tiến triển
Không có thông tin từ các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát về việc sử dụng etodolac ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển. Do đó, điều trị bằng etodolac không được khuyến cáo ở những bệnh nhân bị bệnh này. Nếu phải bắt đầu điều trị bằng etodolac, nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận của bệnh nhân.
Phản ứng phản vệ
Cũng như các NSAID khác, phản ứng phản vệ có thể xảy ra ở những bệnh nhân không phơi nhiễm với etodolac trước đó. Không nên dùng etodolac ở bệnh nhân có bộ ba aspirin. Tổ hợp triệu chứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân hen suyễn, bị viêm mũi có hoặc không kèm theo polyp mũi, hoặc những bệnh nhân có biểu hiện co thắt phế quản nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong sau khi dùng aspirin hoặc các NSAID khác. Các phản ứng gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân này.
Cần trợ giúp khẩn cấp trong trường hợp xảy ra phản ứng phản vệ.
Phản ứng trên da
Các NSAID, bao gồm etodolac, có thể gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên da như viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN), có thể gây tử vong. Những sự kiện nghiêm trọng có thể xảy ra mà không có cảnh báo. Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của các biểu hiện da nghiêm trọng và nên ngừng sử dụng thuốc khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên của phát ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
Hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân (DRESS)
Hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân (DRESS) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng NSAID như etodolac. Một số gây tử vong hoặc đe dọa tính mạng. Mặc dù không phải riêng DRESS thường có biểu hiện sốt, phát ban, bệnh hạch bạch huyết và/hoặc sưng mặt. Các biểu hiện lâm sàng khác có thể bao gồm viêm gan, viêm thận, bất thường huyết học, viêm cơ tim hoặc viêm cơ. Đôi khi các triệu chứng của DRESS có thể giống như một bệnh nhiễm virus cấp tính. Tăng bạch cầu ái toan thường xuất hiện. Bởi vì rối loạn này có thể thay đổi trong biểu hiện của nó, các hệ thống cơ quan khác không được lưu ý ở đây có thể liên quan.
Điều quan trọng cần lưu ý là có thể có các biểu hiện ban đầu của quá mẫn, như sốt hoặc bệnh hạch bạch huyết có thể xuất hiện dù không phát ban. Nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng như vậy, ngừng dùng etodolac và đánh giá bệnh nhân ngay lập tức.
Độc tính cho thai nhi
Đóng sớm ống động mạch của thai nhi
Tránh sử dụng NSAID, bao gồm etodolac, ở phụ nữ mang thai ở khoảng 30 tuần tuổi trở lên. NSAID bao gồm etodolac, làm tăng nguy cơ đóng sớm ống động mạch của thai nhi ở khoảng tuổi thai này.
Thiểu ối/suy thận ở trẻ sơ sinh
Sử dụng NSAID, bao gồm etodolac, ở tuổi thai khoảng 20 tuần hoặc muộn hơn của thai kỳ có thể gây rối loạn chức năng thận của thai nhi, dẫn đến thiểu ối và trong một số trường hợp dẫn đến suy thận ở trẻ sơ sinh. Những kết quả bất lợi này trung bình được nhìn thấy sau vài ngày đến vài tuần điều trị, mặc dù tình trạng thiểu ối không thường xuyên được báo cáo ngay sau 48 giờ khi bắt đầu sử dụng NSAID. Thiếu ối thường xảy ra, nhưng không phải luôn luôn, có thể hồi phục khi ngừng điều trị. Các biến chứng của tình trạng thiểu ối kéo dài có thể bao gồm co cứng các chi và chậm trưởng thành phổi. Trong một số trường hợp suy giảm chức năng thận ở trẻ sơ sinh sau khi xuất viện, cần phải thực hiện các thủ thuật xâm lấn như truyền máu hoặc lọc máu.
Nếu cần điều trị NSAID trong thời gian thai kỳ khoảng từ 20 tuần đến 30 tuần tuổi, hạn chế sử dụng etodolac ở liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian ngắn nhất có thể. Cân nhắc siêu âm theo dõi nước ối nếu điều trị etodolac kéo dài hơn 48 giờ. Ngừng etodolac nếu xảy ra thiểu ối và theo dõi theo thực hành lâm sàng.
Thận trọng
Tổng quan
Etodolac không thể thay thế cho corticosteroid hoặc để điều trị suy giảm corticosteroid. Việc ngừng sử dụng corticosteroid đột ngột có thể dẫn đến đợt cấp của bệnh. Bệnh nhân đang điều trị corticosteroid kéo dài cần giảm dần liệu pháp nếu quyết định ngừng corticosteroid.
Hoạt tính dược lý của etodolac trong việc hạ sốt và chống viêm có thể che khuất các dấu hiệu chẩn đoán trong việc phát hiện các biến chứng này ở các điều kiện viêm không do nhiễm trùng.
Ảnh hưởng trên gan
Mức tăng cao đường nền cơ bản của một hoặc nhiều xét nghiệm gan có thể xảy ra ở 15% bệnh nhân dùng NSAID bao gồm cả etodolac. Những bất thường trong phòng thí nghiệm này có thể tiến triển, có thể không thay đổi, hoặc có thể thoáng qua khi tiếp tục điều trị. Mức tăng đáng chú ý của ALT hoặc AST (khoảng 3 lần trở lên so với giới hạn trên của mức bình thường) đã được báo cáo ở khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng với NSAID. Ngoài ra, một số trường hợp hiếm gặp về phản ứng gan nghiêm trọng đã được báo cáo, bao gồm vàng da và viêm gan kịch phát gây tử vong, hoại tử gan và suy gan, một trong số đó đã tử vong.
Bệnh nhân có các triệu chứng và/hoặc dấu hiệu cho thấy rối loạn chức năng gan hoặc có xét nghiệm gan bất thường, cần đánh giá bằng chứng của sự phát triển phản ứng gan nghiêm trọng khi điều trị bằng etodolac. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng phù hợp với bệnh gan phát triển, hoặc nếu có các biểu hiện toàn thân (như tăng bạch cầu ái toan, phát ban...) nên ngừng dùng etodolac.
Ảnh hưởng trên huyết học
Thiếu máu đôi khi được thấy ở những bệnh nhân dùng NSAID bao gồm cả etodolac. Điều này có thể do giữ nước, mất máu đường tiêu hóa ẩn hoặc tổng thể, hoặc ảnh hưởng được mô tả không đầy đủ khi tạo hồng cầu. Bệnh nhân đang điều trị lâu dài với NSAID, bao gồm etodolac, nên được kiểm tra hemoglobin hoặc hematocrit nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của bệnh thiếu máu.
NSAID ức chế kết tập tiểu cầu và được chứng minh là kéo dài thời gian chảy máu ở một số bệnh nhân. Không giống như aspirin, tác dụng của chúng đối với chức năng tiểu cầu về mặt số lượng ít hơn, thời gian ngắn hơn và có thể hồi phục. Bệnh nhân dùng etodolac có thể bị ảnh hưởng do thay đổi chức năng tiểu cầu, chẳng hạn như những bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu, cần theo dõi cẩn thận.
Tiền sử bệnh hen suyễn
Bệnh nhân bị hen suyễn có thể nhạy cảm với aspirin. Việc sử dụng aspirin ở bệnh nhân hen suyễn nhạy cảm với aspirin có liên quan đến co thắt phế quản nghiêm trọng có thể gây tử vong. Do có phản ứng chéo, bao gồm cả co thắt phế quản, giữa aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhạy cảm với aspirin, etodolac không nên dùng cho những bệnh nhân nhạy cảm với aspirin dạng này và nên sử dụng thận trọng cho tất cả những bệnh nhân có tiền sử bệnh hen suyễn.
Thử nghiệm phòng thí nghiệm
Vì các vết loét và xuất huyết đường tiêu hóa nghiêm trọng có thể xảy ra mà không có triệu chứng cảnh báo, các bác sĩ nên theo dõi các dấu hiệu hoặc triệu chứng của xuất huyết đường tiêu hóa. Bệnh nhân đang điều trị dài hạn với NSAID nên được kiểm tra CBC và hồ sơ kiểm tra hóa học định kỳ để tìm các dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh thiếu máu. Cần thực hiện các biện pháp thích hợp trong trường hợp có các dấu hiệu của bệnh thiếu máu xảy ra. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng phù hợp với bệnh gan hoặc bệnh thận phát triển, có các biểu hiện toàn thân (như tăng bạch cầu ái toan, phát ban...) hoặc nếu các xét nghiệm gan bất thường kéo dài hoặc nặng hơn, nên ngừng dùng etodolac.
Tá dược
Stadolac 200 có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Stadolac 200 có chứa dưới 1 mmol sodium (23 mg) trong mỗi viên, về cơ bản được xem như “không chứa natri”.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai
Tóm tắt nguy cơ
Việc sử dụng các NSAID, bao gồm etodolac, có thể gây đóng sớm ống động mạch và rối loạn chức năng thận của thai nhi dẫn đến thiểu ối và trong một số trường hợp dẫn đến suy thận ở trẻ sơ sinh. Do những nguy cơ này, nên giới hạn liều lượng và thời gian sử dụng etodolac khi thai khoảng 20 đến 30 tuần và tránh sử dụng etodolac khi tuổi thai khoảng 30 tuần trở đi trong thai kỳ.
Đóng sớm ống động mạch của thai nhi
Việc sử dụng các NSAID, bao gồm etodolac, ở tuổi thai khoảng 30 tuần hoặc muộn hơn trong thai kỳ làm tăng nguy cơ đóng sớm ống động mạch của thai nhi.
Thiểu ối/suy thận ở trẻ sơ sinh
Việc sử dụng các NSAID ở tuổi thai khoảng 20 tuần hoặc muộn hơn trong thai kỳ có liên quan đến các trường hợp rối loạn chức năng thận của thai nhi dẫn đến thiểu ối và trong một số trường hợp dẫn đến suy thận ở trẻ sơ sinh.
Dữ liệu từ các nghiên cứu quan sát liên quan đến các nguy cơ tiềm ẩn khác đối với phôi thai khi sử dụng NSAID ở phụ nữ trong 3 tháng đầu hoặc 3 tháng giữa của thai kỳ là không thể kết luận. Dựa trên dữ liệu động vật, prostaglandin đã được chứng minh là có vai trò quan trọng trong tính thấm thành mạch nội mạc tử cung, cấy phôi bào và quá trình phân hủy. Trong các nghiên cứu trên động vật, việc sử dụng các chất ức chế tổng hợp prostaglandin như etodolac, làm tăng tỷ lệ hao hụt trước và sau khi cấy ghép. Prostaglandin cũng được chứng minh là có vai trò quan trọng trong sự phát triển thận của thai nhi. Trong các nghiên cứu trên động vật đã được công bố, các chất ức chế tổng hợp prostaglandin đã được báo cáo là có thể làm suy giảm sự phát triển của thận khi dùng ở các liều có liên quan về mặt lâm sàng. Nguy cơ cơ bản ước tính của các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và sẩy thai đối với nhóm dân số được chỉ định vẫn chưa được biết. Tất cả các trường hợp mang thai đều có nguy cơ cơ bản về dị tật bẩm sinh, mất thai hoặc các kết quả bất lợi khác. Trong dân số Hoa Kỳ, nguy cơ cơ bản ước tính của các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và sẩy thai trong các trường hợp mang thai được công nhận lâm sàng lần lượt là 2-4% và 15-20%.
Cân nhắc lâm sàng
Các tác dụng không mong muốn của thai nhi/trẻ sơ sinh
+ Đóng sớm ống động mạch của thai nhi
Tránh sử dụng NSAID ở phụ nữ mang thai ở tuần 30 và muộn hơn trong thai kỳ, vì NSAID, bao gồm etodolac, có thể gây đóng sớm ống động mạch của thai nhi.
+ Thiểu ối/suy thận ở trẻ sơ sinh
Nếu cần sử dụng NSAID ở tuổi thai khoảng 20 tuần hoặc muộn hơn trong thai kỳ, hạn chế sử dụng ở liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian ngắn nhất có thể. Nếu điều trị etodolac kéo dài hơn 48 giờ, cân nhắc siêu âm theo dõi thiểu ối. Nếu xảy ra thiểu ối, ngừng dùng etodolac và theo dõi theo thực hành lâm sàng.
Chuyển dạ và sinh sản
Trong các nghiên cứu trên chuột với NSAID, cũng như với các loại thuốc khác được biết là ức chế tổng hợp prostaglandin, tăng tỷ lệ khó sinh, làm chậm quá trình chuyển dạ và giảm tỷ lệ sống sót của thai. Tác dụng của etodolac đối với chuyển dạ và sinh sản ở phụ nữ có thai chưa được biết rõ.
Phụ nữ cho con bú
Một số NSAID đã được báo cáo trong sữa mẹ với 1 lượng nhỏ. Chưa biết liều etodolac có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và do etodolac có khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hay ngừng thuốc có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác
Thuốc ức chế ACE
Các báo cáo cho thấy NSAID có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế ACE. Tương tác này nên được xem xét ở những bệnh nhân dùng NSAID đồng thời với thuốc ức chế ACE.
Thuốc kháng acid
Dùng etodolac đồng thời với các thuốc kháng acid không có ảnh hưởng rõ ràng đến mức độ hấp thu của etodolac. Tuy nhiên, thuốc kháng acid có thể làm giảm nồng độ đỉnh đạt được từ 15-20% nhưng không ảnh hưởng đến thời gian đạt nồng độ đỉnh.
Aspirin
Dùng etodolac đồng thời với aspirin làm giảm liên kết với protein của etodolac, mặc dù độ thanh thải của etodolac tự do không bị thay đổi. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của tương tác này; tuy nhiên, cũng như với các NSAID khác, không khuyến cáo dùng đồng thời etodolac và aspirin do khả năng tăng tác dụng không mong muốn.
Cyclosporin, digoxin, methotrexate
Etodolac, như các NSAID khác, thông qua tác động trên prostaglandin ở thận, có thể gây ra những thay đổi trong quá trình thải trừ dẫn đến tăng nồng độ cyclosporine, digoxin, methotrexate trong huyết thanh và tăng độc tính. Độc tính trên thận liên quan đến cyclosporine có thể tăng lên. Những bệnh nhân đang sử dụng những loại thuốc này cùng với etodolac, hoặc bất kỳ NSAID nào khác, và đặc biệt là những bệnh nhân có chức năng thận bị thay đổi, cần được theo dõi về sự phát triển các độc tính cụ thể của những loại thuốc này.
NSAID, chẳng hạn như etodolac, không nên dùng trước hoặc đồng thời với liều cao methotrexate. NSAID đã được báo cáo là có khả năng ức chế cạnh tranh sự tích tụ methotrexate trong các lát thận thỏ. Điều này có thể chỉ ra rằng etodolac có thể làm tăng độc tính của methotrexate. Thận trọng khi sử dụng NSAID đồng thời với methotrexate.
Thuốc lợi tiểu
Etodolac không có tương tác dược động học rõ rệt khi dùng chung với furosemide hoặc hydrochlorothiazide. Tuy nhiên, các nghiên cứu lâm sàng cũng như các quan sát sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy etodolac có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu natri của furosemide và thiazide ở một số bệnh nhân có khả năng mất kiểm soát huyết áp. Đáp ứng này được cho là do ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận. Trong khi điều trị đồng thời với NSAID, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để tìm các dấu hiệu suy thận, cũng như để đảm bảo hiệu quả lợi tiểu.
Glyburide
Etodolac không có tương tác dược động học rõ rệt khi dùng chung với glyburide.
Lithium
Các NSAID làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương và giảm độ thanh thải lithium ở thận. Nồng độ lithium tối thiểu trung bình tăng 15% và độ thanh thải ở thận giảm khoảng 20%. Những tác dụng này được cho là do NSAID ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận. Do đó, khi sử dụng đồng thời NSAID và lithium, các đối tượng cần được quan sát cẩn thận các dấu hiệu ngộ độc lithium. Theo dõi cẩn thận nồng độ lithium trong trường hợp cần điều chỉnh liều lượng NSAID.
Phenylbutazone
Phenylbutazone làm tăng (khoảng 80%) phần etodolac tự do. Mặc dù các nghiên cứu in vivo chưa được thực hiện để xem liệu độ thanh thải etodolac có bị thay đổi khi dùng chung phenylbutazone hay không, khuyến cáo không sử dụng đồng thời etodolac với phenylbutazone.
Phenytoin
Etodolac không có tương tác dược động học rõ ràng khi dùng chung với phenytoin.
Warfarin
Tác dụng của warfarin và NSAID đối với xuất huyết đường tiêu hóa (GI) là hiệp đồng, vì vậy dùng cả hai loại thuốc này cùng nhau có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa nghiêm trọng cao hơn là khi sử dụng 1 trong 2 loại thuốc. Các nghiên cứu dược động học ngắn hạn cho thấy dùng đồng thời warfarin và etodolac làm giảm sự gắn kết với protein của warfarin, nhưng không làm thay đổi về độ thanh thải của warfarin tự do. Không có sự khác biệt đáng kể về tác dụng dược lực học giữa dùng warfarin đơn độc và dùng warfarin với etodolac tính theo thời gian prothrombin. Do đó, không nên điều chỉnh liều lượng của cả hai loại thuốc khi điều trị đồng thời warfarin và etodolac. Tuy nhiên, cần thận trọng ở những bệnh nhân được điều trị bằng etodolac đồng thời với warfarin vì đã có một số báo cáo tự phát về sự kéo dài thời gian prothrombin, có hoặc không có xuất huyết. Do đó, nên theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân như vậy.
Tương tác thuốc/thử nghiệm trong phòng thí nghiệm
Nước tiểu của bệnh nhân dùng etodolac có thể cho phản ứng dương tính giả với bilirubin niệu (urobilin) do có sự hiện diện của các chất chuyển hóa phenolic của etodolac. Phương pháp chẩn đoán bằng que nhúng, được sử dụng để phát hiện các ketone trong nước tiểu, dẫn đến kết quả dương tính giả ở một số bệnh nhân được điều trị bằng etodolac. Nhìn chung, hiện tượng này không liên quan đến các sự kiện có ý nghĩa lâm sàng khác. Không có mối quan hệ liều lượng nào được quan sát thấy.
Điều trị bằng etodolac có liên quan đến việc giảm nhẹ nồng độ acid uric trong huyết thanh. Trong các thử nghiệm lâm sàng, mức giảm trung bình từ 1-2 mg/dL được quan sát thấy ở bệnh nhân viêm khớp dùng etodolac (600-1.000 mg/ngày) sau 4 tuần điều trị. Các mức này sau đó được duy trì ổn định cho đến 1 năm điều trị.
Ung thư, đột biến và suy giảm khả năng sinh sản
Không quan sát thấy tác dụng gây ung thư của etodolac ở chuột nhắt hoặc chuột cống dùng liều uống 15 mg/kg/ngày (tương ứng 45-89 mg/m2) hoặc ít hơn trong khoảng thời gian tương ứng là 2 năm hoặc 18 tháng. Etodolac không gây đột biến trong các thử nghiệm in vitro được thực hiện với S. typhimurium và tế bào ung thư hạch ở chuột cũng như trong thử nghiệm vi nhân trên chuột in vivo.
Tuy nhiên, dữ liệu in vitro từ thử nghiệm tế bào lympho ngoại vi của người cho thấy sự gia tăng số lượng khoảng trống (3,0-5,3% vùng không bị nhiễm màu trong chromatid mà không bị lệch vị trí) giữa các mẫu cấy được xử lý bằng etodolac (50-200 mcg/mL) so với đối chứng âm tính (2,0%); không có sự khác biệt nào khác được ghi nhận giữa nhóm chứng và nhóm được điều trị bằng thuốc. Etodolac cho thấy không làm giảm khả năng sinh sản ở chuột đực và chuột cái cho đến liều uống 16 mg/kg (94 mg/m2). Tuy nhiên, sự giảm khả năng làm tổ của trứng đã thụ tinh xảy ra ở nhóm 8 mg/kg.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng). Ở những bệnh nhân đang dùng etodolac hoặc các NSAID khác, các tác dụng không mong muốn được báo cáo thường xuyên nhất xảy ra ở khoảng 1-10% bệnh nhân là:
+ Các khiếu nại trên đường tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, chảy máu/thủng, nóng rát, buồn nôn, loét đường tiêu hóa (dạ dày/tá tràng), nôn mửa.
+ Các biến cố khác: Chức năng thận bất thường, thiếu máu, chóng mặt, phù, tăng enzym gan, đau đầu, tăng thời gian chảy máu, ngứa, phát ban, ù tai.
Thông tin về tác dụng không mong muốn của etodolac được thu thập từ 2.629 bệnh nhân viêm khớp được điều trị bằng etodolac trong các thử nghiệm lâm sàng nhãn mở và mù đôi kéo dài từ 4-320 tuần và các nghiên cứu giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường trên toàn thế giới. Trong các thử nghiệm lâm sàng, hầu hết các tác dụng không mong muốn đều nhẹ và thoáng qua. Tỷ lệ ngừng thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, do các tác dụng không mong muốn, lên đến 10% đối với bệnh nhân được điều trị bằng etodolac.
Những khiếu nại của bệnh nhân mới (với tỷ lệ mắc bệnh ≥ 1%) được liệt kê dưới đây theo hệ thống cơ thể. Tỷ lệ mắc bệnh được xác định từ các thử nghiệm lâm sàng trên 465 bệnh nhân bị viêm xương khớp được điều trị với etodolac liều 300 đến 500 mg x 2 lần/ngày (tức là 600 đến 1.000 mg/ngày).
Tỷ lệ mắc bệnh ≥ 1% - Có nguyên nhân
Toàn thân: Ớn lạnh và sốt.
Hệ tiêu hóa: Khó tiêu (10%), đau bụng*, tiêu chảy*, đầy hơi*, buồn nôn*, chướng bụng, đau vùng thượng vị, phân bất thường, táo bón, viêm dạ dày, phân đen, nôn.
Hệ thần kinh: Suy nhược/khó chịu*, chóng mặt*, trầm cảm, căng thẳng, mệt mỏi.
Da và phần phụ: Ngứa, phát ban.
Các giác quan đặc biệt: Nhìn mờ, ù tai.
Hệ tiết niệu: Tiểu buốt, tiểu dắt.
Cơ xương: Đau khớp.
* Những khiếu nại của bệnh nhân liên quan đến thuốc xảy ra ở 3-9% bệnh nhân được điều trị bằng etodolac.
Những khiếu nại của bệnh nhân liên quan đến thuốc xảy ra với tỷ lệ ít hơn 3%, nhưng hơn 1% không được đánh dấu.
Tỷ lệ mắc bệnh < 1% - Có nguyên nhân
(Các tác dụng không mong muốn chỉ được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường trên toàn thế giới, chưa thấy trong các thử nghiệm lâm sàng, được coi là hiếm gặp và được in nghiêng).
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, sốc phản vệ/phản ứng phản vệ (bao gồm cả sốc).
Hệ tim mạch: Tăng huyết áp, suy tim sung huyết, đỏ bừng, đánh trống ngực, ngất, viêm mạch (bao gồm hoại tử và dị ứng).
Hệ tiêu hóa: Khát nước, khô miệng, viêm loét miệng, chán ăn, ợ hơi, tăng enzym gan, viêm gan ứ mật, viêm gan, vàng da ứ mật, viêm tá tràng, vàng da, suy gan, hoại tử gan, viêm gan tối cấp gây tử vong, loét dạ dày có hoặc không có xuất huyết và/hoặc thủng, viêm loét đường ruột, viêm tụy.
Máu và hệ bạch huyết: Vết bầm máu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng thời gian chảy máu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm ba dòng tế bào máu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Phù, tăng creatinin huyết thanh, tăng glucose huyết ở bệnh nhân đái tháo đường đã được kiểm soát trước đó.
Hệ thần kinh: Mất ngủ, ngủ gà.
Hệ hô hấp: Hen suyễn, thâm nhiễm phổi với tăng bạch cầu ái toan.
Da và phần phụ: Phù mạch, đổ mồ hôi, mày đay, viêm da tróc vảy, phát ban mụn nước, viêm mạch da với ban xuất huyết, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm mạch máu quá mẫn, tăng sắc tố, hồng ban đa dạng.
Các giác quan đặc biệt: Chứng sợ ánh sáng, rối loạn thị giác thoáng qua.
Hệ tiết niệu: BUN tăng cao, suy thận, suy giảm chức năng thận, hoại tử nhú thận.
Tỷ lệ mắc bệnh < 1% - Không rõ nguyên nhân
(Các biến cố y tế xảy ra trong những trường hợp mà mối quan hệ nhân quả với etodolac không chắc chắn. Những phản ứng này được liệt kê như thông tin cảnh báo cho các bác sĩ).
Toàn thân: Nhiễm trùng, đau đầu.
Hệ tim mạch: Loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não.
Hệ tiêu hóa: Viêm thực quản có hoặc không có hẹp hoặc nghẽn do cơ vòng cuối họng co bóp, viêm đại tràng, khó chịu đường tiêu hóa, cảm giác nóng rát, phân có máu, đau dạ dày, khó chịu vùng bụng trên.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Thay đổi cân nặng.
Hệ thần kinh: Dị cảm, lú lẫn, cáu gắt.
Hệ hô hấp: Viêm phế quản, co thắt phế quản, khó thở, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.
Da và phần phụ: Rụng tóc, phát ban dát sẩn, nhạy cảm với ánh sáng, bong tróc da.
Các giác quan đặc biệt: Viêm kết mạc, điếc, lạt miệng, mất vị giác.
Hệ tiết niệu: Viêm bàng quang, tiểu ra máu, khí hư, sỏi thận, viêm thận kẽ, chảy máu tử cung bất thường, suy thận.
Cơ xương: Đau cơ.
Các tác dụng không mong muốn bổ sung được báo cáo với NSAIDS
Toàn thân: Nhiễm trùng huyết, tử vong.
Hệ tim mạch: Nhịp tim nhanh.
Hệ tiêu hóa: Loét dạ dày, viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, viêm lưỡi, nôn ra máu.
Máu và hệ bạch huyết: Bệnh lý hạch bạch huyết.
Hệ thần kinh: Lo lắng, giấc mơ bất thường, co giật, hôn mê, ảo giác, viêm màng não, run, choáng váng.
Hệ hô hấp: Suy hô hấp, viêm phổi.
Hệ tiết niệu: Thiểu niệu/đa niệu, protein niệu.
Quá liều
Triệu chứng
Các triệu chứng sau khi dùng quá liều NSAID cấp tính thường giới hạn ở trạng thái hôn mê, buồn ngủ, buồn nôn, nôn và đau vùng thượng vị, thường có thể hồi phục khi được chăm sóc hỗ trợ. Xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra và hôn mê đã xảy ra sau khi dùng quá liều ibuprofen hoặc acid mefenamic. Tăng huyết áp/hạ huyết áp, suy thận cấp và suy hô hấp có thể xảy ra nhưng hiếm gặp. Các phản ứng phản vệ đã được báo cáo khi điều trị bằng NSAID và có thể xảy ra sau khi dùng quá liều.
Xử trí
Bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và hỗ trợ sau khi dùng quá liều NSAID. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Gây nôn và/hoặc dùng than hoạt tính (60 đến 100 g ở người lớn, 1 đến 2 g/kg ở trẻ em) và/hoặc thuốc xổ thẩm thấu có thể được chỉ định ở những bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng quá liều trong vòng 4 giờ sau khi uống hoặc sau khi dùng quá liều lớn (gấp 5 đến 10 lần liều thông thường). Bài niệu cưỡng bức, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu hay lọc máu có thể không hữu ích do etodolac liên kết cao với protein.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ẩm. Nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc kháng viêm không steroid
Phân loại ATC
M01AB08 - etodolac ; Belongs to the class of acetic acid derivatives and related substances of non-steroidal antiinflammatory and antirheumatic products.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Stadolac Viên nang cứng 200 mg
Trình bày/Đóng gói
10 × 10's;3 × 10's;6 × 10's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập