Stadolac

Stadolac Dược động học

etodolac

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược động học
Hấp thu
Sinh khả dụng toàn thân của etodolac là 100% so với dung dịch và ít nhất 80% theo xác định từ các nghiên cứu cân bằng khối lượng. Etodolac được hấp thu tốt và có sinh khả dụng tương đối là 100% khi dùng viên nang 200 mg so với dạng dung dịch etodolac. Dựa trên các nghiên cứu về cân bằng khối lượng, sinh khả dụng toàn thân của etodolac từ công thức viên nén hoặc viên nang là ít nhất 80%.
Sau khi uống etodolac trải qua chuyển hóa lần đầu không đáng kể. Nồng độ đỉnh trung bình (± 1 SD) trong huyết tương sau khi uống liều duy nhất 200 đến 600 mg là khoảng 14 ± 4 - 37 ± 9 mcg/mL sau 80 ± 30 phút. Tỷ lệ liều đưa vào diện tích dưới đường cong (AUC) là tuyến tính sau khi dùng liều lên đến 600 mg mỗi 12 giờ. Nồng độ đỉnh tỷ lệ với liều dùng cho cả etodolac toàn phần và tự do sau khi dùng liều lên đến 400 mg mỗi 12 giờ, nhưng với liều 600 mg, nồng độ đỉnh cao hơn dự đoán khoảng 20% trên cơ sở liều thấp hơn. Mức độ hấp thu của etodolac không bị ảnh hưởng khi dùng etodolac sau bữa ăn. Tuy nhiên, lượng thức ăn làm nồng độ đỉnh đạt được giảm khoảng một nửa và tăng thời gian đạt nồng độ đỉnh từ 1,4-3,8 giờ.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến trung bình (Vd/F) của etodolac là khoảng 390 mL/kg. Etodolac liên kết hơn 99% với protein huyết tương, chủ yếu với albumin. Phần tự do < 1% và không phụ thuộc vào tổng nồng độ etodolac trong phạm vi liều được nghiên cứu. Không biết liệu etodolac có bài tiết qua sữa mẹ hay không; tuy nhiên, dựa trên các đặc tính vật lý - hóa học của etodolac, dự đoán thuốc có khả năng bài tiết vào sữa mẹ. Dữ liệu từ các nghiên cứu in vitro, sử dụng nồng độ đỉnh trong huyết thanh ở liều điều trị được báo cáo ở người cho thấy rằng phần etodolac tự do không bị thay đổi đáng kể bởi acetaminophen, ibuprofen, indomethacin, naproxen, piroxicam, chlorpropamide, glipizide, glyburide, phenytoin và probenecid.
Chuyển hóa
Etodolac được chuyển hóa nhiều ở gan. Tuy nhiên, chưa rõ vai trò cụ thể của hệ cytochrom P450 trong chuyển hóa etodolac. Một số chất chuyển hóa etodolac đã được tìm thấy trong huyết tương và nước tiểu người. Các chất chuyển hóa khác vẫn chưa được xác định. Các chất chuyển hóa bao gồm 6-, 7-, và 8-hydroxyl-etodolac và etodolac glucuronide. Sau một liều duy nhất 14C-etodolac, các chất chuyển hóa dạng hydroxylate chỉ chiếm dưới 10% tổng lượng thuốc trong huyết thanh. Khi dùng thuốc lâu dài, dạng chuyển hóa hydroxylated-etodolac không tích lũy trong huyết tương ở người có chức năng thận bình thường. Mức độ tích lũy hydroxylated-etodolac ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận chưa được nghiên cứu. Hydroxylated-etodolac sau khi trải qua quá trình liên hợp với glucuronide sẽ được thải trừ qua thận và đào thải một phần qua phân.
Thải trừ
Sau khi uống độ thanh thải trung bình qua đường uống của etodolac là 49 (± 16) mL/giờ/kg. Khoảng 1% liều etodolac được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu với 72% liều dùng được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng thuốc gốc cộng với chất chuyển hóa:
- xem Bảng 1

Image from Drug Label Content

Mặc dù etodolac chuyển hóa chủ yếu qua thận, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận từ nhẹ đến trung bình. Thời gian bán thải cuối cùng (t1/2) của etodolac là 6,4 giờ (22% CV). Ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nặng hoặc đang thẩm tách máu, không cần điều chỉnh liều.
Thải trừ qua phân chiếm 16% liều dùng.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Trong các nghiên cứu lâm sàng với etodolac, không có sự khác biệt tổng thể về độ an toàn hoặc hiệu quả được quan sát thấy giữa những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân trẻ hơn. Trong các nghiên cứu dược động học, độ tuổi được chứng minh không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến thời gian bán thải của etodolac hoặc khả năng liên kết với protein, và không có thay đổi về sự tích lũy thuốc dự kiến. Do đó, không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi trên cơ sở dược động học.
Etodolac được thải trừ chủ yếu qua thận. Bởi vì bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận, nên thận trọng trong việc lựa chọn liều lượng và theo dõi chức năng thận nếu cần.
Trẻ em
Chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi dưới 18 tuổi.
Chủng tộc
Sự khác biệt về dược động học liên quan đến chủng tộc vẫn chưa được xác định. Các nghiên cứu lâm sàng bao gồm các bệnh nhân thuộc nhiều chủng tộc, tất cả đều có đáp ứng với thuốc giống nhau.
Suy gan
Etodolac được chuyển hóa chủ yếu qua gan. Ở bệnh nhân xơ gan còn bù, sự phân bố của etodolac toàn phần và tự do không bị thay đổi. Bệnh nhân bị bệnh gan cấp tính và mạn tính thường không cần giảm liều etodolac so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
Tuy nhiên, độ thanh thải etodolac phụ thuộc vào chức năng gan và có thể giảm ở bệnh nhân suy gan nặng. Khả năng liên kết với protein huyết tương của etodolac không thay đổi ở bệnh nhân xơ gan còn bù khi dùng etodolac.
Suy thận
Dược động học của etodolac đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy thận. Độ thanh thải qua thận của etodolac không thay đổi khi có suy thận mức độ nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin từ 37 đến 88 mL/phút). Hơn nữa, không có sự khác biệt đáng kể trong việc phân bố etodolac toàn phần và tự do ở những bệnh nhân này. Tuy nhiên, nên sử dụng etodolac một cách thận trọng cho những bệnh nhân này vì cũng như các NSAID khác, etodolac có thể làm giảm thêm chức năng thận ở một số bệnh nhân. Ở những bệnh nhân đang thẩm tách máu, độ thanh thải của etodolac toàn phần > 50%, do lượng thuốc ở dạng tự do > 50%. Độ thanh thải etodolac tự do không bị thay đổi, cho thấy tầm quan trọng của liên kết với protein trong sự phân bố etodolac. Etodolac không bị loại bỏ đáng kể ở những bệnh nhân đang thẩm tách máu.
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập