Cách dùng
Thuốc được dùng theo đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Dung dịch tiêm phải được rút trong điều kiện vô khuẩn.
Thời gian sử dụng phải được xác định bởi bác sĩ điều trị. Khi thuốc được sử dụng như một thành phần bổ sung vào các dung dịch tổng hợp dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, phải đảm bảo dùng đúng liều selen là 100 mcg (tương đương với 1 ống) mỗi ngày.
Thuốc có thể được trộn với các dung dịch tiêm truyền thông thường. Để đảm bảo an toàn, cần chú ý đến sự kết tủa không đặc hiệu trong tất cả các dung dịch truyền sau khi trộn với thuốc tiêm selen.
Liều dùng
100 mcg selen, ngắn hạn có thể lên tới 300 mcg selen/ngày (tương đương với 1 ống hoặc tối đa 3 ống mỗi lần tiêm).
Nên tiếp tục điều trị cho đến khi đạt được nồng độ selen bình thường trong máu (selen trong huyết tương 80-120 µg/L, trong máu toàn phần 100-140 µg/L). Nên thường xuyên kiểm tra nồng độ selen ở những khoảng thời gian thích hợp.
Khi điều trị tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng trầm trọng như hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS)/nhiễm trùng huyết (sepsis) cần sử dụng selen liều cao (lên tới 1.000 mcg/ngày mỗi lần tiêm, đôi khi lên tới 2.000 mcg/ngày, mỗi lần tiêm) để có thể đạt được nồng độ selen bình thường trong máu (selen trong huyết tương 80-120 µg/L, trong máu toàn phần 100-140 µg/L). Nên theo dõi chặt chẽ nồng độ selen trong máu. Nếu nồng độ selen trong máu cao hơn bình thường thì cần giảm liều dùng. Việc dùng liều cao hơn nên được giới hạn trong 14 ngày. Giới hạn độc tính dưới của selen là 900 µg/L huyết tương hoặc 1.000 µg/L máu toàn phần.