Để tránh biến chứng nhiễm khuẩn khi tiêm, quá trình pha thuốc được thực hiện trong điều kiện vô trùng.
Thuốc cần được pha với dung môi và thể tích thích hợp. Xoay tròn lọ thuốc để hòa tan hoàn toàn bột thuốc.
Dung dịch phải được sử dụng ngay sau khi pha.
Thuốc chỉ dùng một lần. Dung dịch còn thừa phải loại bỏ.
Dung dịch tiêm bắp sâu: Mỗi 1 g piperacilin pha với 2 mL nước cất pha tiêm để đạt được nồng độ 1 g/2,5 mL.
Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Mỗi 1 g piperacilin pha với ít nhất 5 mL nước cất pha tiêm.
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch: Mỗi 1 g piperacilin pha ít nhất trong 5 mL nước cất pha tiêm, rồi pha loãng với dung môi dùng cho tiêm truyền thành 50 mL để truyền.
Các dung môi phù hợp để pha loãng bao gồm:
- Dung dịch glucose 5%.
- Dung dịch natri clorid 0,9%.
- Dung dịch Ringer lactat.
- Dung dịch glucose 5% và natri clorid 0,9%.
- Nước cất pha tiêm.
Độ ổn định dung dịch sau khi pha:
Độ ổn định về mặt hóa lý của các dung dịch dùng tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền tĩnh mạch sau khi pha được thể hiện như bảng sau:
- xem Bảng 3.

Tuy nhiên, các dung dịch nên được sử dụng ngay sau khi pha để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn. Nếu không được sử dụng ngay sau khi pha, thời gian sử dụng và điều kiện bảo quản trước khi dùng là trách nhiệm của người sử dụng.
Sự tương kỵ:
Không trộn piperacilin trong cùng một dung dịch với aminoglycosid hoặc với metronidazol tiêm hoặc với dung dịch chỉ chứa natri bicarbonat.