Quảng cáo
Quảng cáo
Mibepred ODT

Mibepred ODT Tác dụng không mong muốn

prednisolone

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm J.V
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và tần suất không xác định.
Tác dụng không mong muốn thường xảy ra khi dùng prednisolon liều cao và kéo dài (từ vài tháng trở lên).
Rối loạn nước-điện giải: hạ kali huyết, nhiễm kiềm chuyển hóa, giữ nước, tăng huyết áp động mạch, suy tim sung huyết.
Rối loạn nội tiết và chuyển hóa: hội chứng Cushing, ức chế tiết ACTH, có thể gây teo tuyến thượng thận vĩnh viễn, giảm dung nạp glucose, đái tháo đường, ức chế phát triển ở trẻ em, rối loạn kinh nguyệt, khởi phát co giật liên quan đến u tủy thượng thận.
Rối loạn cơ xương: teo cơ do yếu cơ (tăng dị hóa protein), loãng xương, gãy xương bệnh lý, đặc biệt là chèn ép đốt sống, hoại tử vô khuẩn (đầu xương đùi). Một số trường hợp đứt gân, đặc biệt khi dùng chung với fluoroquinolon.
Rối loạn tiêu hóa: loét dạ dày, loét ruột non, thủng và xuất huyết tiêu hóa, viêm tụy cấp tính đã được báo cáo, đặc biệt là ở trẻ em.
Rối loạn da: teo da, mụn trứng cá, ban xuất huyết, rối loạn sắc tố, tăng sắc tố, chậm lành vết thương.
Rối loạn thần kinh: hưng phấn, mất ngủ (thường gặp); hưng cảm, nhầm lẫn hoặc tình trạng rối loạn co giật (hiếm gặp); trầm cảm khi ngưng điều trị.
Rối loạn mắt: nhìn mờ, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, bệnh lý màng đệm.
Rối loạn thận: cơn khủng hoảng thận do xơ cứng (không rõ tần suất).
Số lần xuất hiện cơn khủng hoảng thận xơ cứng khác nhau giữa các nhóm dân số khác nhau. Nguy cơ cao nhất đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân bị xơ cứng bì hệ thống lan tỏa. Nguy cơ thấp nhất ở các nhóm bệnh nhân xơ cứng hệ thống giới hạn (2%) và xơ cứng hệ thống vị thành niên (1%).
Rối loạn tim: bệnh cơ tim phì đại ở trẻ sinh non.
Hướng dẫn xử trí ADR
Sau điều trị dài ngày với glucocorticoid, có khả năng xảy ra ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận, do đó, bắt buộc phải giảm liều glucocorticoid từng bước một, thay vì ngừng thuốc đột ngột. Có thể áp dụng quy trình giảm liều của prednisolon là: cứ 3 đến 7 ngày giảm 2,5-5 mg, cho đến khi đạt liều sinh lý prednisolon xấp xỉ 5 mg. Nếu bệnh xấu đi khi giảm thuốc, tăng liều prednisolon và sau đó giảm liều prednisolon từ từ hơn.
Áp dụng cách điều trị tránh dùng liên tục với những liều thuốc có tác dụng dược lý. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn dùng những liều chia nhỏ trong ngày, và biện pháp cách nhật là liệu pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và giảm thiểu những ADR khác. Trong liệu pháp cách nhật, cứ hai ngày một lần dùng một liều duy nhất, vào buổi sáng.
Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng histamin H2 hoặc các thuốc ức chế bơm proton khi dùng liều cao corticosteroid toàn thân.
Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với glucocorticoid đều cần dùng thêm calcitonin, calcitriol và bổ sung calci để dự phòng loãng xương.
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo