Mỗi viên: Itraconazol pellets 22% (dạng vi hạt) tương đương itraconazol 100 mg.
Viên nang cứng số 0, nắp màu xanh – thân màu trắng trong, chứa bên trong những hạt cốm màu trắng hoặc trắng ngà hình cầu.
Nhóm dược lý: Thuốc chống nấm, thuộc dẫn xuất triazol.
Mã ATC: J02AC02.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy itraconazol làm thay đổi ergosterol trong tế bào vi nấm. Ergosterol là một thành phần của màng tế bào sống vi nấm. Việc ngăn cản sự tổng hợp này tạo nên hiệu quả kháng nấm.
Đối với itraconazol, điểm ngắt (điểm thiết lập độ nhạy với thuốc) chỉ được thiết lập cho Candida spp. từ các bệnh nhiễm nấm nông. Điểm ngắt theo CLSI như sau: nhạy cảm ≤ 0,125, phụ thuộc liều 0,25 – 0,5 và đề kháng ≥ 1 µg/mL. Biểu diễn điểm ngắt theo CLSI đã không được thiết lập cho nấm sợi.
Điểm ngắt theo EUCAST cho itraconazol đã được thiết lập cho Aspergillus flavus, A.nidulans và A.terreus như sau: nhạy cảm ≤ 1 mg/L, đề kháng > 2 mg/L. Điểm ngắt theo EUCAST chưa được thiết lập cho itraconazol và Candida spp.
Các nghiên cứu in vitro xác nhận rằng itraconazol ức chế sự phát triển của nhiều loại vi nấm gây bệnh cho người ở nồng độ thông thường ≤ 1 µg/mL. Các vi nấm này bao gồm: vi nấm Dermatophyte (các chủng Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum), nấm men (các chủng Candida bao gồm C. albicans, C. tropicalis, C. parapsilosis, C. krusei, Cryptococus neoformans, Malassezia spp., các chủng Trichosporon spp., Geotrichum spp.), Aspergillus spp., Histoplasma spp. bao gồm H. capsulatum, Paracoccidioides brasiliensis, Sporothrix schenekii, Fonsecaea spp., Cladosporium spp., Blastomyces dermatitidis, Coccidioides immitis, Pseudallescheria boydii, Penicillium marneffei và các vi nấm và nấm men khác. Candida krusei, C. glabrata và C. tropicalis thường là các chủng Candida kém nhạy cảm nhất, ở vài thử nghiệm in vitro cho thấy chúng đề kháng không rõ rệt với itraconazol.
Kháng thuốc:
Một số chủng nấm kháng itraconazol đã phân lập được từ nghiên cứu in vitro và mẫu lấy từ bệnh nhân dùng thuốc dài ngày. Những nấm đã kháng itraconazol, kể cả Candida có thể kháng chéo với các thuốc chống nấm azol khác như fluconazol, ketoconazol.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của itraconazol đạt được trong khoảng 2 – 5 giờ sau khi uống thuốc. Do đặc tính động học không tuyến tính, itraconazol tích lũy trong huyết tương khi sử dụng đa liều. Trạng thái nồng độ không thay đổi thường đạt được sau khoảng 15 ngày, với nồng độ đỉnh 0,5 μg/mL; 1,1 μg/mLvà 2,0 μg/mL tương ứng với sau khi uống liều 100 mg/ngày, 200 mg x 1 lần/ngày và 200 mg x 2 lần/ngày. Thời gian bán hủy hoàn toàn của itraconazol thường trong khoảng 16 đến 28 giờ sau khi sử dụng đơn liều và tăng lên 34 đến 42 giờ sau khi sử dụng liều lặp lại. Ngay khi ngưng điều trị, nồng độ itraconazol trong huyết tương giảm xuống đến nồng độ hầu như không còn phát hiện được trong 7 đến 14 ngày, tùy thuộc vào liều và thời gian điều trị.
Hấp thu: Itraconazol được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc không đổi và đạt được trong vòng 2 – 5 giờ sau 1 liều uống. Sinh khả dụng của itraconazol vào khoảng 55%, sinh khả dụng đường uống đạt tối đa ngay sau khi ăn no.
Phân bố: Hầu hết itraconazol liên kết với protein huyết tương (99,8%) chủ yếu là với albumin của huyết tương (99,6% ở dạng chất chuyển hóa hydroxyl). Nó có ái tính mạnh với lipid. Chỉ có 0,2% itraconazol tồn tại dưới dạng tự do trong huyết tương. Itraconazol phân bố khắp toàn bộ cơ thể (> 700 lít), phân bố nhiều ở các mô. Nồng độ ở phổi, thận, gan, xương, dạ dày, lách và cơ cao gấp 2 – 3 lần nồng độ tương ứng ở huyết tương và gấp 4 lần phân bố ở mô sừng, đặc biệt ở da. Nồng độ trong dịch não tủy thấp hơn nhiều trong huyết tương, nhưng hiệu quả chống nhiễm khuẩn có ở dịch não tủy.
Chuyển hóa: Itraconazol được chuyển hóa ở gan thành nhiều chất chuyển hóa. Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy CYP3A4 là men chuyển hóa chính có liên quan đến sự chuyển hóa của itraconazol. Chất chuyển hóa chính là hydroxyl-itraconazol có hoạt tính kháng nấm in vitro tương đương itraconazol, nồng độ đáy của chất chuyển hóa này trong huyết tương gấp 2 lần itraconazol.
Thải trừ: Itraconazol được thải trừ chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính trong nước tiểu (35%) và phân (54%) trong vòng 1 tuần sau khi sử dụng một liều dung dịch uống. Sự thải trừ qua thận của itraconazol và chất chuyển hóa có hoạt tính hydroxyl-itraconazol thấp hơn 1% so với liều tiêm truyền tĩnh mạch. Dựa trên một liều thuốc đánh dấu phóng xạ đường uống, sự thải trừ qua phân của thuốc không chuyển hóa trong khoảng từ 3% đến 18% liều dùng. Sự tái phân phối của itraconazol từ tổ chức sừng là không đáng kể, sự bài tiết của itraconazol từ tổ chức này liên quan đến sự tái sinh của biểu bì. Ngược lại với trong huyết tương, nồng độ thuốc tồn tại ở da khoảng 2 – 4 tuần sau khi kết thúc điều trị 4 tuần và ở tổ chức sừng của móng, nơi mà itraconazol có thể phát hiện rất sớm chỉ 1 tuần sau khi bắt đầu điều trị, nồng độ thuốc tồn tại thêm ít nhất là 6 tháng ở móng sau khi kết thúc điều trị 3 tháng.
Itraconazole 100 mg dùng để điều trị các bệnh:
- Nấm Candida ở miệng – họng.
- Nấm Candida âm hộ – âm đạo.
- Lang ben.
- Bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp, Microsporum spp, Epidermophyton floccosum) thí dụ bệnh nấm da chân, da bẹn, da thân, da kẽ tay.
- Bệnh nấm móng chân, tay (Tinea unguium).
- Bệnh nấm Blastomyces phổi và ngoài phổi.
- Bệnh nấm Histoplasma bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm Histoplasma rải rác, không ở màng não.
- Bệnh nấm Aspergillus phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với amphotericin B.
- Điều trị duy trì cho những người bệnh nhiễm HIV đề phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
- Đề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài, khi phát đồ điều trị thông thường cho thấy không hiệu quả.
- Điều trị chỉ được tiếp xúc khi xác định rõ nấm còn nhạy cảm với thuốc.
Cách dùng:
Nên uống sau bữa ăn (thức ăn làm tăng hấp thu).
Liều dùng:
Người lớn:
- Nấm Candida ở miệng – họng: 1 viên/ngày (100 mg/ngày), uống trong 15 ngày. Người bệnh AIDS hoặc giảm bạch cầu trung tính: 2 viên/ngày (200 mg/ngày), trong 15 ngày (vì thuốc hấp thu kém ở nhóm này).
- Nấm Candida âm hộ – âm đạo: 2 viên/lần (200 mg/lần), 2 lần/ngày (dùng 1 ngày); hoặc 2 viên/lần/ngày (200 mg/lần/ngày), trong 3 ngày.
- Lang ben: 2 viên/lần/ngày (200 mg/lần/ngày), trong 7 ngày.
- Bệnh nấm da: 1 viên/lần/ngày (100 mg/lần/ngày), trong 15 ngày. Nếu nấm ở các vùng sừng hóa cao, điều trị kéo dài thêm 15 ngày với liều 1 viên/ngày (100 mg/ngày).
- Bệnh nấm móng: 2 viên/lần/ngày (200 mg/lần/ngày), trong 3 tháng.
- Bệnh nấm Aspergillus: 2 viên/lần/ngày (200 mg/lần/ngày), điều trị từ 2 – 5 tháng. Có thể tăng liều: 2 viên/lần (200 mg/lần), 2 lần/ngày, nếu bệnh lan tỏa.
- Bệnh nấm Candida: 1 – 2 viên/lần/ngày (100 – 200 mg/lần/ngày), điều trị từ 3 tuần – 7 tháng. Có thể tăng liều đến 2 viên (200 mg), ngày 2 lần, nếu bệnh lan tỏa.
- Bệnh nấm Cryptococcus (không phải viêm màng não): 2 viên/lần/ngày (200 mg/lần/ngày), điều trị từ 6 – 12 tháng.
- Viêm màng não do nấm Cryptococcus cho những trường hợp nhiễm HIV: 2 viên/lần (200 mg/lần), 2 lần/ngày, điều trị ít nhất trong 6 tháng.
- Bệnh nấm Histoplasma và Blastomyces: 2 viên/lần (200 mg/lần), 1 – 2 lần/ngày, trong 8 tháng.
- Nhiễm nấm toàn thân: 1 – 2 viên/lần/ngày (100 – 200 mg/lần/ngày), có thể tăng đến 2 viên/lần (200 mg/lần), 2 lần/ngày cho những trường hợp nhiễm xâm lấn hoặc rải rác, kể cả trường hợp viêm màng não do Cryptococcus.
- Trường hợp nhiễm nấm đe dọa tính mạng: 2 viên/lần (200 mg/lần), 3 lần/ngày, trong 3 ngày, đã được sử dụng.
- Giảm bạch cầu trung tính, có sốt: khởi đầu tiêm truyền tĩnh mạch 200 mg/lần, 2 lần/14 ngày, dùng trong 2 ngày sau đó 200 mg/lần/ngày cho tới khoảng 14 ngày. Điều trị tiếp tục với itraconazol dạng uống, liều 2 viên/lần (200 mg/lần), 2 lần mỗi ngày cho tới khi hết các dấu hiệu lâm sàng. An toàn và hiệu quả cho chỉ định này khi điều trị trên 28 ngày chưa được rõ. Giảm bạch cầu trung tính do truyền hóa chất, có thể dùng itraconazol dạng uống liều 2 viên/ngày (200 mg/ngày), 2 lần/ngày.
Trẻ em: hiệu quả và an toàn thuốc chưa được khẳng định. Liều 1 viên/ngày (100 mg/ngày) (trẻ cân nặng ≥ 20 kg) đã được dùng trong điều trị bệnh nấm da đầu.
Người suy giảm chức năng gan, thận: kinh nghiệm còn hạn chế, nên thận trọng khi dùng thuốc cho những đối tượng này.
Bệnh nhân mẫn cảm với itraconazol, các azol khác hay bất cứ các thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đang dùng các thuốc đã biết chống chỉ định dùng chung với itraconazol (xem phần Tương tác).
Bệnh nhân có dấu hiệu bị rối loạn chức năng tâm thất như bệnh suy tim sung huyết (CHF) hoặc có tiền sử bị CHF, ngoại trừ trường hợp có nguy hại đến tính mạng hoặc nhiễm trùng.
Phụ nữ có thai.
Nên thận trọng ngừa thai đầy đủ suốt thời kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ đang dùng itraconazol. Nên tiếp tục sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả sau khi kết thúc điều trị với itraconazol cho tới kỳ kinh kế tiếp.
Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc:
- Ảnh hưởng trên tim: Itraconazol có ảnh hưởng không tốt tới sự co thắt của tim và itraconazol có liên quan đến những báo cáo suy tim sung huyết. Suy tim thường được báo cáo ở nhóm bệnh nhân dùng tổng cộng 400 mg/ngày hơn nhóm dùng liều thấp, vì vậy nguy cơ suy tim có thể tăng khi tổng liều itraconazol trong ngày tăng.
Không nên dùng itraconazol ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết trừ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ. Những đánh giá riêng lẻ về lợi ích/nguy cơ này nên được cân nhắc về những yếu tố như chỉ định, liều dùng và yếu tố cá nhân đối với suy tim sung huyết. Những yếu tố nguy cơ bệnh tim bao gồm: bệnh thiếu máu cục bộ và bệnh van tim, bệnh phổi nặng: như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; suy thận và các rối loạn phù nề khác. Những bệnh nhân này nên được thông báo trước những triệu chứng suy tim sung huyết trong suốt thời gian điều trị. Nếu thấy có triệu chứng xuất hiện, nên ngưng sử dụng itraconazol.
Những thuốc chẹn kênh calci có thể ảnh hưởng tiêu cực tới sự co thắt của tim, cộng hưởng với itraconazol.
- Tính acid dạ dày giảm: Sự hấp thu thuốc sẽ kém khi tính acid dạ dày giảm. Ở những bệnh nhân đang dùng thuốc trung hòa acid, các thuốc này nên được uống ít nhất 2 giờ sau khi uống itraconazol. Ở bệnh nhân thiếu acid dịch vị như một số bệnh nhân AIDS và bệnh nhân dùng thuốc kháng tiết acid (như chất đối kháng H2, chất ức chế bơm proton) được khuyến cáo nên uống thuốc itraconazol cùng với nước giải khát.
- Sử dụng ở trẻ em: Các dữ liệu lâm sàng về việc dùng itraconazol ở trẻ em còn hạn chế. Không nên dùng ở trẻ em trừ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.
- Sử dụng ở người cao tuổi: Dữ liệu lâm sàng về việc dùng itraconazol ở người cao tuổi còn hạn chế. Chỉ nên dùng itraconazol khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.
- Ảnh hưởng trên gan: Rất hiếm có trường hợp nhiễm độc gan nặng kể cả vài trường hợp suy gan cấp gây nguy hại tính mạng khi sử dụng itraconazol. Hầu hết những trường hợp này có liên quan đến bệnh nhân có tiền sử bệnh gan, đã được điều trị toàn thân hoặc có những bệnh lý đáng kể khác và/hoặc đã sử dụng những thuốc khác có độc tính trên gan. Một vài bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ rõ ràng về bệnh gan. Trong số những trường hợp này, thấy có xuất hiện dấu hiệu của bệnh gan trong vòng tháng đầu điều trị, kể cả vài trường hợp trong vòng tuần đầu. Nên giám sát chức năng gan ở bệnh nhân điều trị với itraconazol.
Hướng dẫn bệnh nhân báo ngay cho bác sỹ khi gặp những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm gan như biếng ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, đau bụng hoặc nước tiểu sậm màu. Nên ngưng điều trị ngay và theo dõi chức năng gan.
Ở những bệnh nhân tăng men gan hay có bệnh gan tiến triển hoặc bị nhiễm độc gan do thuốc khác, không khuyến khích điều trị với itraconazol trừ khi lợi ích mong đợi nhiều hơn nguy cơ tổn thương gan. Trong những trường hợp như vậy, cần phải theo dõi chặt chẽ men gan.
- Suy gan: Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng itraconazol đường uống cho bệnh nhân bị suy gan vì vậy nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho đối tượng bệnh nhân này.
- Suy thận: Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng itraconazol đường uống cho bệnh nhân bị suy thận vì vậy nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho đối tượng bệnh nhân này và có thể cân nhắc điều chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Ở một số bệnh nhân suy giảm miễn dịch, sinh khả dụng của itraconazol có thể giảm.
- Bệnh nhân nhiễm nấm nội tạng đe dọa tính mạng: Do tính chất dược động học, itraconazol không được khuyến khích trong điều trị khởi đầu những bệnh nhân nhiễm nấm nội tạng đang đe dọa tính mạng.
- Bệnh nhân AIDS: Điều trị nhiễm nấm nội tạng ở bệnh nhân AIDS như nhiễm nấm Sporothix, Blastomyces, Histoplasma hoặc Cryptococcus (viêm màng não và ngoài màng não) và những bệnh nhân có nguy cơ tái phát, bác sỹ nên cân nhắc để điều trị duy trì.
- Tính nhạy cảm chéo: Không có thông tin nào đề cập đến tính nhạy cảm chéo giữa itraconazol và các thuốc kháng nấm thuộc nhóm azol khác. Cần thận trọng trong việc kê toa itraconazol cho những bệnh nhân nhạy cảm với các thuốc thuộc nhóm azol khác.
- Bệnh thần kinh: Nếu xảy ra bệnh lý thần kinh mà có thể quy cho itraconazol, nên ngưng điều trị.
- Mất thính giác: Bệnh nhân sử dụng itraconazol được ghi nhận là có thể bị mất khả năng nghe tạm thời hay vĩnh viễn, trong đó đa phần những bệnh nhân này có sử dụng đồng thời thuốc quinidin là thuốc chống chỉ định dùng chung. Hiện tượng mất thính giác thường được hồi phục sau khi ngưng điều trị, tuy nhiên một số bệnh nhân khác vẫn còn tiếp diễn.
- Đề kháng chéo: Trong nhiễm Candida hệ thống, nếu nghi ngờ các chủng Candida đề kháng fluconazol thì không thể cho rằng các chủng này nhạy cảm với itraconazol, vì vậy nên kiểm tra tính nhạy cảm trước khi bắt đầu điều trị với itraconazol.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Không có nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Khi lái xe và vận hành máy móc, khả năng xảy ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, loạn thị giác và mất thính giác có thể xảy ra trong một số trường hợp, phải được tính đến.
Phụ nữ có thai:
Itraconazol không được sử dụng trong thời kỳ mang thai, ngoại trừ những trường hợp đe dọa tính mạng nếu lợi ích cho người mẹ vượt trội nguy cơ cho thai nhi.
Trong các nghiên cứu trên động vật, itraconazol đã cho thấy độc tính sinh sản.
Có rất ít thông tin về việc sử dụng itraconazol trong thai kỳ. Các trường hợp bất thường bẩm sinh đã được báo cáo, những trường hợp này bao gồm xương, đường tiết niệu, tim mạch và dị tật mắt cũng như nhiễm sắc thể và nhiều dị tật. Một mối quan hệ nhân quả với itraconazol chưa được thiết lập.
Dữ liệu dịch tễ học khi tiếp xúc với itraconazol trong ba tháng đầu của thai kỳ - phần lớn ở những bệnh nhân được điều trị ngắn hạn cho chứng xơ hóa âm đạo - không cho thấy nguy cơ bị dị tật tăng cao so với đối chứng không tiếp xúc với bất kỳ chất gây quái thai nào đã biết.
Phụ nữ cho con bú:
Chỉ một lượng rất nhỏ itraconazol được tiết trong sữa mẹ, vì vậy nên cân nhắc lợi ích điều trị bằng itraconazol với nguy cơ tiềm tàng ở phụ nữ cho con bú. Trong trường hợp nghi ngờ, không nên cho trẻ bú khi người mẹ dùng itraconazol.
Tương tác của thuốc:
Itraconazol được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym cytocrom CYP3A4. Các chất khác có chung đường chuyển hóa hoặc làm thay đổi hoạt tính CYP3A4 có thể ảnh hưởng đến dược động học của itraconazol. Tương tự như vậy, itraconazol có thể thay đổi dược động học của các chất khác khi các chất đó cũng qua con đường chuyển hóa này. Itraconazol ức chế CYP3A4 mạnh và ức chế P-glycoprotein. Khi sử dụng điều trị đồng thời, nên tham khảo các thông tin kê toa tương ứng về thông tin đường chuyển hóa để có thể điều chỉnh liều tương ứng.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ itraconazol trong huyết tương
- Các thuốc làm giảm tiết acid dạ dày (ví dụ các thuốc trung hòa acid như nhôm hydroxyd, hoặc các thuốc ức chế tiết acid dịch vị như thuốc đối kháng thụ thể H2 và thuốc ức chế bơm proton) làm giảm hấp thu itraconazol. Thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này với itraconazol.
- Khuyến khích uống itraconazol với thức uống có tính acid (như nước giải khát cola) khi dùng đồng thời với các thuốc làm giảm tiết acid dạ dày.
- Nên dùng các thuốc trung hòa acid (ví dụ nhôm hydroxyd) ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi uống itraconazol.
- Khi sử dụng đồng thời, nên theo dõi hoạt tính kháng nấm và có thể tăng liều itraconazol nếu cần thiết.
- Dùng đồng thời itraconazol với thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh có thể làm giảm sinh khả dụng của itraconazol và hydroxy-itraconazol đến mức độ có thể làm giảm phần lớn hiệu quả kháng nấm.
Ví dụ như:
+ Thuốc kháng sinh: isoniazid, rifabutin, rifampicin.
+ Thuốc chống co giật: carbamazepin, phenobarbital, phenytoin.
+ Thuốc kháng virus: efavirenz, nevirapin.
Do đó, không nên dùng đồng thời itraconazol với các thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh. Tránh sử dụng các loại thuốc này 2 tuần trước và trong khi điều trị bằng itraconazol, trừ khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ làm giảm hiệu quả itraconazol.
Khi dùng đồng thời, cần theo dõi hoạt tính kháng nấm và tăng liều itraconozol nếu cần thiết.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ itraconazol trong huyết tương
Các thuốc ức chế CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ itraconazol trong huyết tương. Ví dụ như:
- Thuốc kháng sinh: ciprofloxacin, clarithromycin, erythromycin.
- Thuốc kháng virus: darunavir được tăng cường bởi ritonavir, fosamprenavir được tăng cường bởi ritonavir, indinavir, ritonavir.
Thận trọng khi phối hợp các thuốc này với itraconazol. Những bệnh nhân phải dùng đồng thời itraconazol với các chất ức chế CYP3A4 mạnh nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng do sự tăng cường hay kéo dài tác dụng dược lý của itraconazol. Khi dùng phối hợp, nên đo nồng độ itraconazol trong huyết tương.
Các thuốc có thể bị tăng nồng độ trong huyết tương do itraconazol
- Itraconazol và chất chuyển hóa chính của nó, hydroxy-itraconazol, có thể ức chế sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 và có thể ngăn chặn việc vận chuyển thuốc bởi P-glycoprotein, dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc này và/hoặc các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc khi sử dụng đồng thời với itraconazol. Nồng độ trong huyết tương tăng có thể làm tăng hoặc kéo dài tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn của các thuốc này. Các thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT chống chỉ định dùng đồng thời với itraconazol, vì khi kết hợp có thể dẫn đến loạn nhịp nhanh thất bao gồm cả xoắn đỉnh, một chứng loạn nhịp tim có thể gây tử vong. Khi đã ngưng điều trị, nồng độ itraconazol trong huyết tương có thể giảm đến nồng độ gần như không thể phát hiện được trong vòng 7 đến 14 ngày, tùy thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị. Ở những bệnh nhân xơ gan hoặc những bệnh nhân sử dụng các chất ức chế CYP3A4, sự giảm nồng độ trong huyết tương có thể diễn ra chậm hơn. Điều này đặc biệt quan trọng khi bắt đầu điều trị với các thuốc có quá trình chuyển hóa bị ảnh hưởng bởi itraconazol.
Tương tác thuốc được phân loại như sau:
Chống chỉ định: Các thuốc không được dùng đồng thời với itraconazol trong mọi trường hợp cho đến 2 tuần sau khi ngừng điều trị bằng itraconazol. Các thuốc này bao gồm:
- Thuốc giảm đau: levacetylmethadol (levomethadyl), methadon.
- Thuốc chống loạn nhịp tim: disopyramid, dofetilit, dronedaron, quinidin.
- Thuốc diệt giun và thuốc chống động vật nguyên sinh: halofantrin.
- Thuốc kháng histamin: astemizol, mizolastin, terfenadin.
- Thuốc điều trị đau nửa đầu: alkaloid nấm cựa gà, ví dụ dihydroergotamin, ergometrin (ergonovin), ergotamin, methylergometrin (methylergonovin).
- Thuốc điều trị ung thư: irinotecan.
- Thuốc chống loạn thần, thuốc an thần và thuốc ngủ: lurasidon, midazolam (đường uống), pimozid, sertindol, triazolam.
- Thuốc chẹn kênh calci: bepridil, felodipin, lercanidipin, nisoldipin.
- Thuốc tim mạch, các thuốc khác: ivabradin, ranolazin.
- Thuốc lợi tiểu: eplerenon.
- Thuốc tiêu hóa: cisaprid.
- Thuốc trị rối loạn lipid huyết: lovastatin, simvastatin.
- Các thuốc khác: colchicin ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời: Các thuốc nên tránh dùng đồng thời với itraconazol và 2 tuần sau khi ngưng điều trị bằng itraconazol, trừ khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ gia tăng tác dụng không mong muốn. Trường hợp phải kết hợp, cần theo dõi các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng do sự tăng hoặc kéo dài tác dụng hoặc tác dụng không mong muốn của các thuốc tương tác, và cần phải giảm liều hoặc ngưng thuốc khi cần thiết. Khi dùng đồng thời, nên đo nồng độ thuốc trong huyết tương. Các thuốc này bao gồm:
- Thuốc chẹn alpha: tamsulosin.
- Thuốc giảm đau: fentanyl.
- Thuốc kháng khuẩn: rifabutin.
- Thuốc chống đông và chống kết tập tiểu cầu: rivaroxaban.
- Thuốc chống co giật: carbamazepin.
- Thuốc trị ung thư: dasatinib, nilotinib, trabectedin.
- Thuốc tim mạch, các loại thuốc khác: aliskiren.
- Thuốc ức chế miễn dịch: everolimus.
- Thuốc hô hấp: salmeterol.
- Thuốc tiết niệu: vardenafil.
- Các thuốc khác: colchicin.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời: Khi sử dụng đồng thời, nên theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng do sự tăng hoặc kéo dài tác dụng hoặc tác dụng không mong muốn của các loại thuốc tương tác và giảm liều nếu cần thiết. Khi sử dụng đồng thời, nên đo nồng độ thuốc trong huyết tương. Các thuốc này bao gồm:
- Thuốc giảm đau: alfentanil, buprenorphin (tiêm tĩnh mạch và đặt dưới lưỡi), oxycodon.
- Thuốc chống loạn nhịp tim: digoxin.
- Thuốc chống đông và chống kết tập tiểu cầu: coumarin, cilostazol, dabigatran.
- Thuốc trị đái tháo đường: repaglinid, saxagliptin.
- Thuốc diệt giun và thuốc chống động vật nguyên sinh: praziquantel.
- Thuốc kháng histamin: ebastin.
- Thuốc điều trị đau nửa đầu: eletriptan.
- Thuốc trị ung thư: bortezomib, busulphan, docetaxel, erlotinib, ixabepilon, lapatinib, trimetrexat, alkaloid từ dừa cạn.
- Thuốc chống loạn thần, thuốc an thần và thuốc ngủ: alprazolam, aripiprazol, brotizolam, buspiron, haloperidol, midazolam (tiêm tĩnh mạch), perospiron, quetiapin, ramelteon, risperidon.
- Thuốc kháng virus: maraviroc, indinavir, ritonavir, saquinavir.
- Thuốc chẹn beta: nadolol.
- Thuốc chẹn kênh calci: các dihydropyridin khác, bao gồm cả verapamil.
- Thuốc tiêu hóa: aprepitant, domperidon.
- Thuốc ức chế miễn dịch: budenosid, ciclesonid, ciclosporin, dexamethason, fluticason, methylprednisolon, rapamycin (sirolimus), tacrolimus, temsirolimus.
- Thuốc điều trị rối loạn lipid huyết: atorvastatin.
- Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), thuốc chống trầm cảm 3 vòng và các thuốc chống trầm cảm khác: reboxetin.
- Thuốc tiết niệu: fesoterodin, imidafenacin, sidenafil, solifenacin, tadalafil, tolterodin.
- Các thuốc khác: alitretinoin (đường uống), cinacalcet, mozavaptan, tolvaptan.
Các thuốc có thể bị giảm nồng độ trong huyết tương do itraconazol
Sử dụng đồng thời itraconazol với meloxicam có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của meloxicam. Thận trọng khi dùng đồng thời meloxicam và itraconazol, và phải theo dõi hiệu quả và tác dụng không mong muốn. Cần chỉnh liều meloxicam nếu phối hợp với itraconazol.
Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ về những thuốc đang sử dụng.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10):
Thần kinh: nhức đầu.
Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn.
Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100):
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: viêm xoang, viêm đường hô hấp trên, viêm mũi.
Hệ miễn dịch: mẫn cảm.
Tiêu hóa: nôn, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, đầy hơi.
Gan, mật: bất thường chức năng gan.
Da và tổ chức dưới da: mày đay, phát ban, ngứa.
Hệ sinh sản và tuyến vú: rối loạn kinh nguyệt.
Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000):
Máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu.
Hệ miễn dịch: bệnh huyết thanh, phù mạch, phản ứng phản vệ.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng triglycerid huyết.
Thần kinh: giảm cảm giác, loạn cảm giác, loạn vị giác.
Thị giác: loạn thị giác (bao gồm cả chứng nhìn đôi, nhìn mờ).
Thính giác: mất thính giác vĩnh viễn hoặc tạm thời, ù tai.
Tim: suy tim sung huyết.
Hô hấp, ngực và trung thất: khó thở.
Tiêu hóa: viêm tụy.
Gan, mật: độc gan nghiêm trọng (bao gồm cả trường hợp viêm gan cấp gây tử vong), tăng bilirubin huyết.
Da và tổ chức dưới da: hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, hồng ban đa dạng, viêm da tróc vảy, viêm mạch hủy bạch cầu, rụng tóc, nhạy cảm ánh sáng.
Thận và tiết niệu: tiểu rát.
Hệ sinh sản và tuyến vú: loạn cương dương.
Toàn thân: phù.
Cận lâm sàng: tăng creatin phosphokinase huyết.
Mô tả những phản ứng có hại chọn lọc
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng đường huyết, tăng kali máu, hạ kali máu, hạ magnesi huyết.
Rối loạn tâm thần: tình trạng lú lẫn.
Rối loạn hệ thần kinh: bệnh thần kinh ngoại biên, choáng váng, ngủ gà, run.
Rối loạn tim: suy tim, suy thất trái, nhịp tim nhanh.
Rối loạn mạch máu: tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: phù phổi, khản tiếng, ho.
Rối loạn tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa.
Rối loạn gan mật: suy gan, viêm gan, vàng da.
Rối loạn da và mô dưới da: ban đỏ, tăng tiết mồ hôi.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau cơ, đau khớp.
Rối loạn thận và tiết niệu: suy thận, tiểu không kiểm soát.
Toàn thân: phù toàn thể, phù mặt, đau ngực, sốt, đau, mệt mỏi, ớn lạnh.
Cận lâm sàng: tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng phosphat kiềm trong máu, tăng lactat dehydrogenase máu, tăng urê máu, tăng gamma-glutamyltransferase, tăng men gan, bất thường trong phân tích nước tiểu.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều:
Những triệu chứng quá liều được báo cáo phù hợp với những tác dụng không mong muốn được báo cáo khi sử dụng itraconazol.
Cách xử trí:
Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ. Có thể sử dụng than hoạt nếu như thấy thích hợp. Không thể loại bỏ itraconazol bằng thẩm phân máu. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
J02AC02 - itraconazole ; Belongs to the class of triazole and tetrazole derivatives. Used in the systemic treatment of mycotic infections.
Itraconazole Viên nang cứng 100 mg
1 × 6's