Fosamax Plus

Fosamax Plus

alendronic acid + colecalciferol

Nhà sản xuất:

Organon

Nhà phân phối:

Gigamed
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: Alendronic acid 70 mg (dưới dạng alendronate natri trihydrate),), vitamin D3 2.800 IU (dưới dạng vitamin D3 100.000 IU/g) hoặc 5.600 IU (dưới dạng vitamin D3 100.000 IU/g).
Mô tả
Tá dược: Microcrystalline cellulose, lactose anhydrous, medium chain triglyceride, gelatin, croscarmellose sodium, sucrose, colloidal silicon dioxide, magnesi stearat, butylated hydroxytoluene, modified food starch, sodium aluminum silicate.
Dạng bào chế: Viên nén.
FOSAMAX PLUS 70mg/2800IU: Viên nén hình nang, màu trắng đến trắng ngà, một mặt có số "710" mặt còn lại có hình xương.
FOSAMAX PLUS 70mg/5600IU: Viên nén hình chữ nhật, màu trắng đến trắng ngà, một mặt có số "270" mặt còn lại có hình xương.
Dược lực học
Nhóm trị liệu
FOSAMAX PLUS chứa alendronate natri và colecalciferol (vitamin D3).
Alendronate natri
Alendronate natri là một bisphosphonate có tác dụng như một chất ức chế mạnh và ức chế đặc hiệu sự tiêu xương qua trung gian hủy cốt bào. Các bisphosphonate là những chất tổng hợp tương tự pyrophosphate được liên kết với hydroxyapatite có trong xương.
Colecalciferol
Colecalciferol (vitamin D3) là một secosterol, là tiền chất tự nhiên của hormon calcitriol điều hòa canxi (1,25-dihydroxyvitamin D3).
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị bệnh về xương, các bisphosphonates, các chế phẩm phối hợp.
Mã ATC: M05BB03
Cơ chế tác dụng
Alendronate natri
Alendronate là một bisphosphonate mà trong các nghiên cứu trên động vật, có đặc tính ưu tiên khu trú vào các vị trí có tiêu xương, đặc biệt là bên dưới các hủy cốt bào và ức chế được sự tiêu xương do hủy cốt bào, mà không có tác dụng trực tiếp trong tạo xương. Vì tạo xương và tiêu xương đi đôi với nhau, nên sự tạo xương cũng bị giảm, nhưng giảm ít hơn sự tiêu xương, dẫn tới có việc tăng dần khối lượng xương. Trong thời gian dùng thuốc alendronate, xương bình thường được tạo thành và gắn alendronate vào khuôn của xương và ở đó thuốc sẽ không còn hoạt tính dược lý.
Hoạt tính ức chế tương đối trên sự tiêu xương và sự khoáng hóa của alendronate với etidronate đã được nghiên cứu so sánh trên chuột cống non đang lớn. Liều thấp nhất của alendronate có ảnh hưởng đến sự khoáng hóa xương (dẫn tới nhuyễn xương) cao gấp 6.000 lần liều chống tiêu xương. Nhưng tỷ lệ tương ứng của etidronate mới chỉ là 1:1. Các dữ liệu này cho thấy, không như với etidronate, nếu dùng với liều điều trị, thì alendronate rất khó gây nhuyễn xương.
Colecalciferol
Vitamin D3 được tạo ra ở da do chuyển hóa quang hóa từ 7-dehydrocholesterol sang tiền vitamin D3 bằng ánh sáng cực tím. Tiếp đó là quá trình đồng phân hóa không enzym tạo thành vitamin D3. Khi phơi nắng không đủ, thì vitamin D3 sẽ là chất dinh dưỡng thiết yếu. Vitamin D3 ở da và vitamin D3 từ nguồn dinh dưỡng (hấp thu vào dưỡng trấp) sẽ chuyển hóa thành 25-hydroxyvitamin D3 ở gan. Việc chuyển đổi thành hormon 1,25-dihydroxyvitamin D3 (calcitriol) có hoạt tính huy động canxi ở thận được kích thích bởi cả hormon cận giáp và sự hạ phosphate-huyết. Tác dụng chính của 1,25-dihydroxyvitamin D3 là giúp làm tăng hấp thu qua ruột của cả canxi và phosphate, đồng thời điều hòa nồng độ canxi trong huyết thanh, sự đào thải canxi và phosphate ở thận, sự tạo xương và tiêu xương.
Vitamin D3 cần cho sự tạo xương bình thường. Thiếu hụt vitamin D sẽ gia tăng khi không được tiếp xúc ánh sáng mặt trời và thiếu bổ sung dinh dưỡng. Thiếu vitamin D liên quan đến cân bằng âm tính về canxi, hao xương và tăng nguy cơ gãy xương. Trong các trường hợp nghiêm trọng, thiếu hụt vitamin D sẽ gây cường tuyến cận giáp thứ phát, hạ phosphate-huyết, yếu cơ gần điểm bám và nhuyễn xương, hơn nữa còn làm tăng nguy cơ ngã và gãy xương ở người loãng xương.
Loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Loãng xương có đặc điểm là khối lượng xương thấp và dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương, thường gãy ở cột sống, xương hông và cổ tay. Loãng xương thường gặp ở nam và nữ giới, nhưng hay gặp nhất ở phụ nữ sau mãn kinh, khi mà sự luân chuyển xương tăng lên và tỷ lệ tiêu xương vượt tỷ lệ tạo xương, dẫn đến hao hụt khối lượng xương.
Liều uống hàng ngày của alendronate dùng cho phụ nữ sau mãn kinh tạo ra những thay đổi về sinh hóa chứng tỏ có sự ức chế phụ thuộc liều đối với sự tiêu xương, bao gồm giảm canxi niệu, giảm nồng độ nước tiểu của các chất đánh dấu sự giáng hóa collagen xương (như hydroxyprolin, deoxypyridinolin, N-telopeptid liên kết chéo thuộc týp I collagen). Những sự thay đổi về sinh hóa này sẽ trở lại giá trị ban đầu khoảng 3 tuần sau khi ngừng alendronate, cho dù alendronate được tích lũy lâu dài trong xương.
Điều trị dài ngày bệnh loãng xương bằng FOSAMAX 10 mg/ngày (trong thời gian tới 5 năm) làm giảm bài tiết qua nước tiểu các dấu ấn sinh học của sự tiêu xương, deoxypyridinolin và các N-telopeptid liên kết chéo týp I collagen, vào khoảng 50% và 70%, để đạt mức tương tự như ở phụ nữ tiền mãn kinh khỏe mạnh. Sự giảm tốc độ tiêu xương xác định qua các dấu ấn sinh học này trở nên rõ rệt sau một tháng dùng thuốc, đạt mức bình nguyên sau 3-6 tháng dùng thuốc, và được duy trì trong suốt quá trình điều trị bằng FOSAMAX. Trong các nghiên cứu điều trị loãng xương, FOSAMAX 10 mg/ngày làm giảm các chất đánh dấu sự tạo xương, osteocalcin và phosphatase kiềm đặc hiệu của xương vào khoảng 50%, giảm tổng phosphatase kiềm trong huyết thanh khoảng 25-30%, đạt mức bình nguyên sau 6-12 tháng. Tác dụng giảm tương tự về tỷ lệ luân chuyển xương cũng được thấy khi dùng FOSAMAX 70 mg tuần một lần trong nghiên cứu điều trị loãng xương kéo dài một năm.
Dược động học
Hấp thu
Alendronate natri
Liên quan đến liều tham chiếu dùng đường tĩnh mạch, sinh khả dụng trung bình của alendronate đường uống ở nữ là 0,64% với liều trong khoảng 5-70 mg khi sử dụng sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn. Sinh khả dụng đường uống của thuốc trên nam giới cũng tương đương như ở phụ nữ (0,6%).
Alendronate trong viên nén FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU), FOSAMAX PLUS (70mg/5600IU) và viên nén FOSAMAX 70mg tương đương về sinh học.
Sinh khả dụng cũng giảm tương tự (khoảng 40%) khi alendronate được dùng một giờ hoặc nửa giờ trước bữa sáng chuẩn. Trong các nghiên cứu về loãng xương FOSAMAX có hiệu quả khi dùng ít nhất 30 phút trước bữa ăn hoặc uống đầu tiên trong ngày.
Sinh khả dụng sẽ không đáng kể khi uống alendronate cùng hoặc trong vòng 2 giờ sau bữa sáng chuẩn. Uống alendronate cùng cà phê hoặc nước cam sẽ làm giảm khoảng 60% sinh khả dụng của alendronate.
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, prednisone dùng đường uống (20 mg, ngày 3 lần, dùng trong 5 ngày) không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về sinh khả dụng của alendronate dùng đường uống (tăng trung bình 20-44%).
Colecalciferol
Sau khi uống FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn, thấy diện tích dưới đường cong trung bình nồng độ trong huyết thanh - thời gian (AUC0-120 giờ) với vitamin D3 là 296,4 ng-giờ/mL (không hiệu chỉnh cho vitamin D3 nội sinh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh (Cmax) của vitamin D3 là 5,9 ng/mL và thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh (Tmax) là 12 giờ. Sau khi uống FOSAMAX PLUS (70mg/5600IU) sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn, thấy diện tích dưới đường cong trung bình nồng độ trong huyết thanh - thời gian (AUC0-80 giờ) với vitamin D3 là 490,2 ng·giờ/mL (không hiệu chỉnh cho vitamin D3 nội sinh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh (Cmax) của vitamin D3 là 12,2 ng/mL và thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh (Tmax) là 10,6 giờ. Sinh khả dụng của vitamin D3 trong FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) và FOSAMAX PLUS (70mg/5600IU) tương đương với liều tương ứng vitamin D3 uống riêng.
Phân bố
Alendronate natri
Nghiên cứu trên chuột cống cho thấy alendronate phân bố tạm thời vào các mô mềm sau khi tiêm tĩnh mạch 1 mg/kg, nhưng sau đó phân bố lại nhanh chóng vào xương hoặc đào thải qua nước tiểu. Thể tích phân bố trung bình trong trạng thái ổn định, trừ trong xương, là ít nhất 28 lít ở người. Nồng độ của thuốc trong huyết tương sau liều điều trị đường uống quá thấp để có thể phát hiện qua phân tích (< 5 ng/mL). Gắn protein trong huyết tương người khoảng 78%.
Colecalciferol
Sau khi hấp thu, vitamin D3 vào máu theo vi thể dưỡng trấp. Vitamin D3 phân bố nhanh, hầu hết vào gan, tại đó nó sẽ được chuyển hóa để cho 25-hydroxyvitamin D3 là dạng tích lũy chính. Lượng nhỏ hơn được phân bố vào mô mỡ, mô cơ và tại đó tích lũy dưới dạng vitamin D3, để rồi sau đó chuyển dần vào tuần hoàn. Vitamin D3 lưu thông được gắn với protein-gắn-vitamin D.
Chuyển hóa
Alendronate natri
Chưa có bằng chứng là alendronate được chuyển hóa ở động vật hoặc ở người.
Colecalciferol
Vitamin D3 chuyển hóa nhanh qua phản ứng hydroxyl hóa ở gan để thành 25-hydroxyvitamin D3, sau đó chuyển hóa ở thận để thành 1,25-dihydroxyvitamin D3 là dạng có hoạt tính sinh học. Phản ứng hydroxyl hóa tiếp tục xảy ra trước khi đào thải. Một lượng nhỏ vitamin D3 sẽ trải qua quá trình glucuro-liên hợp trước khi đào thải.
Thải trừ
Alendronate natri
Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất [14C] alendronate, khoảng 50% chất đánh dấu được thải qua nước tiểu trong 72 giờ và rất ít hoặc không có chất đánh dấu được bài tiết qua phân. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 10 mg, độ thanh lọc qua thận của alendronate là 71 mL/phút. Các nồng độ trong huyết tương giảm hơn 95% trong 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch. Thời gian bán thải cuối ở người dự tính là hơn 10 năm, phản ánh sự giải phóng alendronate ra khỏi xương.
Alendronate không đào thải qua các hệ vận chuyển acid hoặc bazơ ở thận của chuột cống, và vì vậy không có ảnh hưởng tới sự đào thải của những thuốc khác qua các hệ vận chuyển này ở người.
Colecalciferol
Khi cho người khỏe mạnh dùng vitamin D3 đánh dấu phóng xạ, sự đào thải trung bình của chất đánh dấu qua nước tiểu sau 48 giờ là 2,4%, và sau 4 ngày sự đào thải trung bình qua phân của chất đánh dấu là 4,9%. Trong cả hai trường hợp, chất đánh dấu được đào thải hầu hết là các chất chuyển hóa của thuốc gốc. Thời gian bán thải trung bình của vitamin D3 trong huyết thanh sau khi uống một liều FOSAMAX PLUS là khoảng 24 giờ.
Đặc tính trên bệnh nhân
Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy thành phần alendronate không lắng đọng ở xương sẽ bị thải nhanh qua nước tiểu. Không có bằng chứng về sự bão hòa khi nhập xương sau khi dùng dài ngày liều tĩnh mạch tích lũy lên tới 35 mg/kg trên động vật. Mặc dù chưa có thông tin trên lâm sàng, có thể cũng giống như ở động vật, sự đào thải của alendronate qua thận sẽ giảm đi nếu dùng cho người suy chức năng thận. Vì vậy, ở bệnh nhân bị suy chức năng thận, có thể sự tích lũy alendronate trong xương sẽ lớn hơn một chút (xem Liều lượng và Cách dùng).
DỮ LIỆU TỪ CÁC THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
Điều trị loãng xương
Các nghiên cứu FOSAMAX PLUS
Tác dụng của FOSAMAX PLUS (alendronate 70 mg/vitamin D3 2.800 IU) trên tình trạng vitamin D được chứng minh bằng một nghiên cứu đa quốc gia theo dõi trong 15 tuần trên 717 người bị loãng xương gồm phụ nữ sau mãn kinh và nam giới (nồng độ 25-hydroxyvitamin D trong huyết thanh ở mức khởi đầu: trung bình, 22,2 ng/mL [56 nmol/L]; khoảng dao động, 9-90 ng/mL [22,5-225 nmol/L]). Người bệnh dùng FOSAMAX PLUS (alendronate 70 mg/vitamin D3 2.800 IU) (n=350 nữ, 10 nam) hoặc dùng FOSAMAX (alendronate) 70 mg tuần một lần (n=332 nữ, 25 nam); không dùng bổ sung vitamin D. Tỷ lệ bệnh nhân có 25-hydroxyvitamin D huyết thanh ≥ 15 ng/mL (37,5 nmol/L) cao hơn đáng kể khi dùng FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) so với khi chỉ dùng alendronate (89% so với 68%). Tỷ lệ % bệnh nhân có nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết thanh ≥ 9 ng/mL (22,5 nmol/L) cao hơn đáng kể khi dùng FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) so với khi chỉ dùng alendronate (99% so với 87%). Không có khác biệt giữa hai nhóm điều trị về nồng độ canxi và phosphate huyết thanh trung bình hoặc về lượng canxi niệu trong 24 giờ.
Hiệu quả của FOSAMAX PLUS (alendronate 70 mg/vitamin D3 2800 IU) cùng với bổ sung thêm 2.800 IU vitamin D3 mỗi tuần để được tổng 5.600 IU được chứng minh trong một nghiên cứu mở rộng kéo dài 24 tuần trên 652 người bị loãng xương gồm phụ nữ sau mãn kinh và nam giới. Bệnh nhân trong nhóm vitamin D3 2.800 IU (n=305 phụ nữ, 21 nam giới) được cho dùng FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) và bệnh nhân trong nhóm vitamin D3 5.600 IU (n=314 phụ nữ, 12 nam giới) được cho dùng FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) và thêm 2.800 vitamin D3 tuần một lần; được phép bổ sung vitamin D. Sau 24 tuần điều trị, nồng độ trung bình trong huyết thanh của 25-hydroxyvitamin D tăng cao hơn ở nhóm dùng 5.600 IU vitamin D3 (27,9 ng/mL [70 nmol/L]) so với nhóm dùng 2.800 IU vitamin D3 (25,6 ng/mL [64 nmol/L]). Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết thanh ≥15 ng/mL (37,5 nmol/L) cao hơn ở nhóm dùng 5.600 IU vitamin D3 so với nhóm dùng 2.800 IU vitamin D3 (lần lượt 96,9% và 94,4%). Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết thanh ≥ 9 ng/mL (22,5 nmol/L) cao hơn ở nhóm dùng 5.600 IU vitamin D3 so với nhóm dùng 2.800 IU vitamin D3 (lần lượt 100% và 99,7%) qua nghiên cứu 24 tuần. Không có sự khác biệt về nồng độ trung bình trong huyết thanh của canxi, phosphate, hoặc nồng độ canxi trong nước tiểu 24 giờ giữa hai nhóm. Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân tăng canxi huyết ở cuối giai đoạn 24 tuần không khác nhau đáng kể giữa hai nhóm.
Các nghiên cứu FOSAMAX
Phụ nữ sau mãn kinh
Tác dụng trên mật độ khoáng của xương
Hiệu quả của FOSAMAX 10 mg/ngày ở phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương được chứng minh trong 4 nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2 hoặc 3 năm. Dữ liệu gộp lại của hai nghiên cứu lớn nhất với đề cương hầu như tương tự cho thấy với người bệnh uống FOSAMAX 10 mg/ngày, mức tăng trung bình về mật độ khoáng của xương (BMD) ở cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và mấu chuyển sau 3 năm là 8,82% (cột sống thắt lưng); 5,90% (cổ xương đùi); 7,81% (mấu chuyển); so với giả dược.
Mức tăng này có ý nghĩa cao so với cả mức ban đầu và giả dược ở mỗi vị trí đo đạc trong mỗi nghiên cứu. BMD toàn cơ thể cũng tăng rõ rệt cả trong 2 nghiên cứu, chứng tỏ khối lượng xương ở cột sống thắt lưng và ở xương hông tăng lên không phải nhờ vào sự mất xương ở các nơi khác. Tăng BMD trở nên rõ rệt sau 3 tháng điều trị và tiếp tục tăng trong suốt 3 năm dùng thuốc. Kéo dài các nghiên cứu này thêm 2 năm nữa, thấy việc dùng FOSAMAX 10 mg/ngày tiếp tục làm tăng BMD ở cột sống thắt lưng và mấu chuyển (tăng thêm tuyệt đối giữa năm thứ 3 và năm thứ 5 là: cột sống thắt lưng tăng 0,94%; mấu chuyển 0,88%). BMD ở cổ xương đùi, cổ tay và ở bộ xương toàn thân vẫn được duy trì. Như vậy, FOSAMAX làm đảo ngược sự tiến triển của loãng xương. FOSAMAX có hiệu quả tương tự bất kể tuổi tác, chủng tộc, tỷ lệ luân chuyển xương ban đầu, chức năng thận và khi sử dụng một loạt các thuốc khác.
Đã đánh giá ảnh hưởng của việc ngừng dùng thuốc trên người bệnh bị loãng xương sau mãn kinh dùng FOSAMAX 10 mg/ngày trong 1 hoặc 2 năm. Sau khi ngừng thuốc, sự luân chuyển xương dần dần trở về mức trước khi điều trị và BMD không tiếp tục tăng nữa, mặc dù không thấy sự hao xương tăng lên. Những dữ liệu này cho thấy sử dụng FOSAMAX phải liên tục để tạo sự tăng liên tục về khối lượng xương.
Sự tương đương về điều trị của FOSAMAX 70 mg tuần một lần so với FOSAMAX 10 mg/ngày được chứng minh trong một nghiên cứu kéo dài 1 năm trên phụ nữ loãng xương sau mãn kinh. Mức tăng trung bình so với ban đầu của BMD ở cột sống thắt lưng sau 1 năm là 5,1% (4,8-5,4%; độ tin cậy 95%) trong nhóm điều trị 70 mg tuần một lần và 5,4% (5,0-5,8%; độ tin cậy 95%) trong nhóm 10 mg/ngày. Cả hai nhóm điều trị cũng tương đương về mức tăng BMD ở các nơi khác của bộ xương. Những dữ liệu trên củng cố cho dự tính FOSAMAX 70 mg tuần 1 lần, có hiệu quả giảm tỷ lệ gãy xương tương tự như FOSAMAX 10 mg/ngày (xem ở dưới).
Tác dụng trên tỷ lệ gãy xương
Phân tích dữ liệu gộp lại với các liều khác nhau trong 3 năm từ hai nghiên cứu lớn trên phụ nữ loãng xương sau mãn kinh cho thấy có mức giảm có ý nghĩa thống kê và lâm sàng là 48% trên tỷ lệ người bệnh dùng FOSAMAX bị một hoặc nhiều lần gãy xương cột sống (3,2%) so với người bệnh dùng giả dược (6,2%). Hơn nữa, với bệnh nhân bị gãy cột sống bất kỳ, thì người dùng FOSAMAX cũng mất chiều cao ít hơn (5,9 mm so với 23,3 mm) nhờ giảm được cả số lần gãy và mức độ trầm trọng của gãy xương.
Thêm vào đó, phân tích các dữ liệu gộp lại với các liều khác nhau ≥ 2,5 mg trong 5 nghiên cứu kéo dài 2 hoặc 3 năm bao gồm hai nghiên cứu lớn đã cho thấy mức giảm có ý nghĩa 29% về tỷ lệ gãy xương không phải là xương cột sống (FOSAMAX 9,0% so với giả dược 12,6%).
Công trình “Thử nghiệm can thiệp về gãy xương” (FIT) gồm hai nghiên cứu đối chứng giả dược trên phụ nữ sau mãn kinh: nghiên cứu kéo dài 3 năm trên 2.027 bệnh nhân khởi đầu đã bị ít nhất một lần gãy lún cột sống và nghiên cứu kéo dài 4 năm trên 4.432 bệnh nhân có khối lượng xương thấp nhưng khởi đầu chưa bị gãy xương cột sống, 69% trong số đó bị loãng xương xác định theo BMD cổ xương đùi khởi đầu tối thiểu 2 độ lệch chuẩn dưới mức trung bình của phụ nữ trẻ trưởng thành.
Các kết quả kết hợp ở bệnh nhân loãng xương trong hai nghiên cứu trên đã cho thấy mức giảm có ý nghĩa thống kê và ý nghĩa lâm sàng về các tỷ lệ: ≥ 1 lần gãy xương cột sống (FOSAMAX 4,7% so với giả dược 8,9%; giảm 48%); ≥ 2 lần gãy xương cột sống (0,3% so với 2,3%; giảm 88%); ≥ 1 lần gãy xương cột sống gây đau đớn (1,5% so với 3%; giảm 50%); có gãy xương kèm đau khác (13,2% so với 16,9%; giảm 24%) và gãy xương hông (1,1% so với 1,7%; giảm 40%). Giảm tỷ lệ gãy xương cổ tay (cẳng tay) không đáng kể với mức giảm là 18%. Ở tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu FIT, kể cả người không loãng xương, mức giảm tỷ lệ các dạng gãy xương như sau: ≥ 1 gãy xương cột sống, giảm 46%; ≥ 2 gãy cột sống; 84%; gãy xương cột sống đau đớn, 47%; gãy xương kèm đau khác, 18%; gãy xương hông, 36%; gãy xương cổ tay (cẳng tay) 6%.
Nghiên cứu kéo dài 3 năm đã chứng minh mức giảm có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ: ≥ 1 gãy mới ở cột sống (FOSAMAX 7,9% so với giả dược 15,0%; giảm 47%); ≥ 2 gãy mới ở cột sống (0,5% so với 4,9%; giảm 90%); ≥ 1 gãy xương gây đau đớn ở cột sống (2,3% so với 5,0%; giảm 54%), gãy xương hông (1,1% so với 2,2%; giảm 51%) và gãy xương cổ tay (cẳng tay) (2,2% so với 4,1%; giảm 48%). Hơn nữa, trong nhóm bệnh nhân khởi đầu có gãy xương cột sống, thì điều trị bằng FOSAMAX làm giảm đáng kể tỷ lệ phải nằm viện (25,0% so với 30,7%).
Trong nghiên cứu kéo dài 4 năm, phân tích bệnh nhân là phụ nữ bị loãng xương cho thấy mức giảm có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ≥ 1 gãy xương gây đau (FOSAMAX 12,9% so với 16,2%; giảm 22%) và ≥ 1 gãy xương cột sống (2,5% so với 4,8%; giảm 48%). Mức giảm 29% tỷ lệ gãy xương hông (FOSAMAX 1% so với giả dược 1,4%) chưa đạt mức có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này. Ở tất cả bệnh nhân (bao gồm người không loãng xương), thấy tỷ lệ ≥ 1 gãy xương gây đau đớn được giảm 14% và ≥ 1 gãy xương cột sống giảm 44%. Tỷ lệ gãy xương cổ tay tương đương giữa người bệnh loãng xương dùng FOSAMAX (3,9%) so với giả dược (3,8%); tỷ lệ gãy xương cổ tay cũng tương đương ở tất cả bệnh nhân dùng FOSAMAX (3,7%) và dùng giả dược (3,2%).
Nói chung, các kết quả trên đã chứng minh hiệu quả ổn định của FOSAMAX trong việc làm giảm tỷ lệ gãy xương, bao gồm gãy xương cột sống và xương hông là những vị trí gãy xương do loãng xương có tỷ lệ cao nhất.
Mô học về xương
Nghiên cứu mô học về xương trên 270 bệnh nhân sau mãn kinh bị loãng xương được điều trị bằng FOSAMAX với liều từ 1-20 mg/ngày, trong 1, 2 hoặc 3 năm liền cho thấy cấu trúc và sự khoáng hóa bình thường của xương, đồng thời giảm được sự luân chuyển xương tương đối so với nhóm giả dược. Những dữ liệu trên, cùng với mô học của xương bình thường và sự tăng độ chắc của xương thấy trên chuột cống và khỉ đầu chó bị cắt buồng trứng dùng alendronate kéo dài, cho thấy xương tạo ra trong quá trình điều trị bằng FOSAMAX có chất lượng bình thường.
Nam giới
Tuy rằng loãng xương ở nam giới ít gặp hơn ở nữ giới sau mãn kinh, vẫn xảy ra tỷ lệ gãy xương đáng kể do loãng xương ở nam giới. Biến dạng cột sống phổ biến ở nam giới ngang với ở nữ giới. Điều trị nam giới bị loãng xương bằng FOSAMAX 10 mg/ngày trong 2 năm làm giảm sự bài tiết qua nước tiểu các N-telopeptid liên kết chéo týp I collagen khoảng 60% và giảm bài tiết qua nước tiểu phosphatase kiềm đặc hiệu với xương khoảng 40%. Mức giảm tương tự cũng thấy trong nghiên cứu kéo dài 1 năm trên nam giới bị loãng xương dùng FOSAMAX 70 mg tuần một lần.
Hiệu quả của FOSAMAX ở nam giới bị loãng xương được chứng minh trong 2 nghiên cứu lâm sàng.
Trong nghiên cứu kéo dài 2 năm với FOSAMAX 10 mg/ngày (tuổi: 31-87; trung bình 63), sau 2 năm thấy mức tăng trung bình so với giả dược về mật độ khoáng của xương (BMD) ở người dùng FOSAMAX 10 mg/ngày là: cột sống thắt lưng 5,3%; cổ xương đùi 2,6%; mấu chuyển 3,1%; toàn thân 1,6% (tất cả p≤0,001). Thống nhất với các nghiên cứu rộng hơn trên phụ nữ sau mãn kinh, ở những nam giới này, FOSAMAX 10 mg/ngày làm giảm tỷ lệ gãy mới ở cột sống (đánh giá qua chụp X-quang định lượng) so với giả dược (0,8% so với 7,1%; p=0,017) và tương ứng làm giảm sự hao hụt chiều cao (-0,6 mm so với -2,4 mm; p=0,022).
Trong nghiên cứu kéo dài một năm với FOSAMAX 70 mg tuần một lần (tuổi: 38-91; trung bình 66) sau một năm, mức tăng BMD trung bình so với giả dược có ý nghĩa ở những vị trí sau: cột sống thắt lưng 2,8% (p≤0,001); cổ xương đùi 1,9% (p=0,007); mấu chuyển 2,0% (p≤0,001); toàn thân 1,2% (p=0,018). Những gia tăng này về BMD tương tự như ở một nghiên cứu liều 10 mg/ngày kéo dài một năm.
Trong cả hai nghiên cứu trên, FOSAMAX có hiệu quả bất kể tuổi tác, chức năng tuyến sinh dục hoặc BMD khởi đầu (ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng).
Phối hợp với liệu pháp thay thế hormon/estrogen (HRT)
Tác dụng trên BMD khi dùng FOSAMAX 10 mg/ngày và estrogen cộng hợp (0,625 mg/ngày) dùng riêng hoặc phối hợp, đã được đánh giá trong một nghiên cứu kéo dài 2 năm trên phụ nữ loãng xương sau mãn kinh đã cắt bỏ tử cung. Sau 2 năm, mức tăng BMD ở cột sống thắt lưng so với ban đầu khi dùng phối hợp thuốc lớn hơn đáng kể (8,3%) so với khi dùng riêng estrogen hoặc FOSAMAX (tăng 6,0%).
Ảnh hưởng trên BMD khi dùng thêm FOSAMAX vào các liều trị liệu hormon thay thế HRT (estrogen ± progestin) ổn định (trong ít nhất một năm) đã được đánh giá trong một nghiên cứu kéo dài một năm trên phụ nữ loãng xương sau mãn kinh. Thêm FOSAMAX 10 mg/ngày vào chế độ HRT, sau 1 năm, sẽ làm tăng đáng kể BMD ở cột sống thắt lưng (3,7%) so với khi chỉ dùng HRT (1,1%).
Trong những nghiên cứu trên, thấy mức tăng đáng kể hoặc theo chiều hướng thuận lợi về BMD ở toàn bộ xương hông, cổ xương đùi và mấu chuyển với phối hợp trị liệu so với dùng riêng HRT. Không có tác dụng đáng kể ở BMD toàn thân.
Trẻ em
Alendronate natri đã được nghiên cứu ở một số ít bệnh nhân dưới 18 tuổi bị bệnh tạo xương bất toàn (xương thủy tinh). Các kết quả nghiên cứu không đủ hỗ trợ cho việc sử dụng alendronate natri ở nhóm bệnh nhi bị bệnh tạo xương bất toàn này.
Chỉ định/Công dụng
FOSAMAX PLUS được chỉ định để:
• Điều trị loãng xương sau mãn kinh ở phụ nữ có nguy cơ thiếu vitamin D. FOSAMAX PLUS giảm nguy cơ gãy xương cột sống và xương hông.
• Điều trị loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Phải uống FOSAMAX PLUS với nước đun sôi để nguội ít nhất là 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc khác lần đầu trong ngày. Các đồ uống khác (kể cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của alendronate (xem phần Tương tác).
Để đưa thuốc xuống dạ dày dễ dàng nhằm giảm khả năng kích ứng thực quản, phải uống FOSAMAX PLUS với một cốc nước đầy (từ 200 mL trở lên) vào lúc mới ngủ dậy trong ngày. Bệnh nhân không được nằm cho đến sau khi ăn bữa ăn đầu trong ngày và bữa ăn này phải sau khi uống thuốc FOSAMAX PLUS ít nhất 30 phút. Bệnh nhân không được nhai hoặc để viên thuốc tan trong miệng vì nguy cơ gây loét hầu họng. Nếu không tuân thủ những chỉ dẫn này, nguy cơ tác dụng không mong muốn trên thực quản có thể tăng lên (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Liều khuyến cáo là 1 viên 70mg/2800IU hoặc 1 viên 70mg/5600IU một lần mỗi tuần. Với phần lớn bệnh nhân loãng xương liều phù hợp là 1 viên 70mg/5600IU một lần mỗi tuần. Thời gian dùng thuốc tối ưu trong bao lâu chưa được xác định rõ. Tất cả các bệnh nhân dùng liệu pháp bisphosphonate nên cần sử dụng liên tục và đánh giá lại định kỳ.
Người bệnh cần bổ sung canxi và/hoặc vitamin D nếu lượng bổ sung chế độ ăn không đủ (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Thầy thuốc cũng cần quan tâm đến lượng vitamin D đã có trong các vitamin và các thực phẩm bổ sung. FOSAMAX PLUS 70mg/2800IU và 70mg/5600IU cung cấp lượng vitamin D cho mỗi tuần, căn cứ vào liều hàng ngày lần lượt là 400 và 800 IU.
Không cần phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinin từ 35 đến 60 mL/phút). Không khuyến cáo dùng FOSAMAX PLUS cho bệnh nhân suy thận nặng hơn (độ thanh thải creatinin < 35 mL/phút) do chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với các đối tượng này.
Trẻ em
Chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của FOSAMAX PLUS ở trẻ em dưới 18 tuổi. Không nên sử dụng FOSAMAX PLUS cho trẻ em dưới 18 tuổi vì hiện không có dữ liệu về sự phối hợp acid alendronic/colecalciferol. Các dữ liệu hiện có với acid alendronic trên nhóm bệnh nhi được mô tả ở phần ''Dữ liệu lâm sàng''.
Chống chỉ định
• Các dị thường của thực quản dẫn đến chậm làm rỗng thực quản như hẹp hoặc co thắt cơ vòng thực quản.
• Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút.
• Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm này.
• Giảm canxi huyết (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Cảnh báo và thận trọng
Alendronate
Các phản ứng có hại ở đường tiêu hóa trên
Alendronate có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên. Vì có khả năng làm cho tình trạng bệnh tiềm ẩn xấu đi, nên thận trọng khi dùng alendronate cho những bệnh nhân đang có các vấn đề ở đường tiêu hóa trên như khó nuốt, bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng, loét, hoặc gần đây (trong vòng một năm trước đó) đã có bệnh về tiêu hóa như loét dạ dày, hoặc xuất huyết tiêu hóa, hoặc phẫu thuật ở đường tiêu hóa trên trừ tạo hình môn vị (xem phần Chống chỉ định). Ở những bệnh nhân biết bị Barrett thực quản, bác sỹ nên xem xét những lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của alendronat trên từng bệnh nhân.
Đã có báo cáo về các phản ứng thực quản (đôi khi nặng và phải nhập viện), như viêm thực quản, loét thực quản và viêm trợt thực quản, hiếm khi dẫn đến hẹp thực quản, ở những bệnh nhân đang dùng alendronate. Do đó các bác sỹ nên cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng báo hiệu một phản ứng thực quản có thể và bệnh nhân cần được hướng dẫn để ngừng alendronate và tìm sự chăm sóc y tế nếu họ có các triệu chứng kích thích thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt hoặc đau ức hoặc ợ nóng mới xuất hiện hoặc ngày một xấu đi (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Nguy cơ của các phản ứng có hại nặng ở thực quản xuất hiện nhiều hơn ở những bệnh nhân không thực hiện đúng cách dùng alendronate và/hoặc những người tiếp tục dùng alendronate sau khi có những triệu chứng gợi ý của kích thích thực quản. Điều quan trọng là cung cấp đầy đủ hướng dẫn cách dùng thuốc, và bệnh nhân hiểu cách dùng (xem phần Liều lượng và Cách dùng). Nên thông báo cho bệnh nhân rằng nếu không làm đúng những hướng dẫn sử dụng này có thể tăng nguy cơ gặp các vấn đề về thực quản.
Trong khi không quan sát thấy nguy cơ gia tăng trong nhiều thử nghiệm lâm sàng với alendronate, đã có các báo cáo sau lưu hành hiếm gặp về loét dạ dày và tá tràng, một số trường hợp nặng và có biến chứng (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Hoại tử xương hàm
Hoại tử xương hàm, thường liên quan với nhổ răng và/hoặc nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm cả viêm tủy xương), đã được báo cáo ở những bệnh nhân ung thư đang theo phác đồ điều trị gồm các thuốc bisphosphonate chủ yếu truyền tĩnh mạch. Nhiều người trong số những bệnh nhân này cũng đang dùng hóa trị và corticosteroid. Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị loãng xương dùng bisphosphonate đường uống.
Các yếu tố nguy cơ sau đây cần được xem xét khi đánh giá nguy cơ tiến triển hoại tử xương hàm trên từng bệnh nhân:
• Hiệu lực của các bisphosphonate (cao nhất đối với acid zoledronic), đường dùng (xem ở trên) và liều tích lũy.
• Ung thư, hóa trị, xạ trị, corticosteroid, thuốc ức chế sự tân sinh mạch máu, hút thuốc lá.
• Tiền sử bệnh răng miệng, vệ sinh răng miệng kém, bệnh nha chu, thủ thuật nha khoa xâm lấn và răng giả không vừa khớp.
Nên cân nhắc một thăm khám nha khoa cùng với việc phòng ngừa thích hợp trước khi điều trị với các bisphosphonate đường uống ở bệnh nhân có tình trạng răng miệng kém.
Trong khi điều trị, các bệnh nhân này nếu có thể nên tránh các thủ thuật nha khoa xâm lấn. Đối với các bệnh nhân bị hoại tử xương hàm trong khi điều trị bisphosphonate, việc phẫu thuật răng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này. Đối với những bệnh nhân cần thủ thuật nha khoa, không có dữ liệu sẵn có để gợi ý việc ngừng dùng bisphosphonate có làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm hay không. Bác sỹ điều trị nên đánh giá lâm sàng để hướng dẫn kế hoạch quản lý của từng bệnh nhân dựa trên các đánh giá lợi ích/nguy cơ trên từng bệnh nhân.
Trong khi điều trị bisphosphonate, tất cả các bệnh nhân cần được khuyến khích duy trì vệ sinh răng miệng tốt, kiểm tra răng thường xuyên, và báo cáo nếu có bất kỳ triệu chứng răng miệng nào răng lung lay, đau hoặc sưng.
Hoại tử ống tai ngoài
Hoại tử ống tai ngoài đã được báo cáo với bisphosphonate, chủ yếu liên quan với điều trị lâu dài. Các yếu tố nguy cơ có thể của hoại tử ống tai ngoài bao gồm việc sử dụng steroid và hóa trị liệu và/hoặc các yếu tố nguy cơ nội tại như nhiễm trùng hoặc chấn thương. Nên xem xét khả năng hoại tử ống tai ngoài ở những bệnh nhân dùng bisphosphonate có biểu hiện các triệu chứng ở tai như đau hoặc chảy dịch, hoặc viêm tai mạn tính.
Đau cơ xương khớp
Đã có báo cáo về đau xương, khớp và/hoặc cơ ở những bệnh nhân dùng bisphosphonate. Theo kinh nghiệm sau lưu hành, những triệu chứng này hiếm khi nặng và/hoặc mất khả năng hoạt động (xem phần Tác dụng không mong muốn). Thời gian khởi phát các triệu chứng là khác nhau, từ một ngày tới vài tháng sau khi bắt đầu điều trị. Hầu hết bệnh nhân đều giảm triệu chứng sau khi ngừng điều trị. Một nhóm nhỏ bệnh nhân có khởi phát các triệu chứng khi thử lại với cùng một loại thuốc hoặc một bisphosphonate khác.
Gãy xương đùi không điển hình
Đã có báo cáo về các gãy mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình với liệu pháp bisphosphonate, chủ yếu ở những bệnh nhân điều trị lâu dài bệnh loãng xương. Những gãy xương ngang hay xiên ngắn có thể xảy ra ở bất cứ vị trí nào dọc theo xương đùi từ dưới mấu chuyển nhỏ đến chỗ mỏm trên lồi cầu. Những gãy xương này xảy ra sau khi có chấn thương nhỏ hoặc không và một số bệnh nhân có đau đùi hoặc háng, thường liên quan với hình ảnh đặc trưng của gãy xương do mỏi từ nhiều tuần tới nhiều tháng trước khi có một gãy xương đùi hoàn toàn. Các gãy xương thường xảy ra ở cả hai bên; do đó các bệnh nhân đang điều trị bisphosphonate có gãy trục xương đùi liên tục nên kiểm tra xương đùi phía đối diện. Việc kém liền xương của các gãy xương này cũng đã được báo cáo. Nên xem xét ngừng dùng liệu pháp bisphosphonate ở những bệnh nhân nghi ngờ có gãy xương đùi không điển hình dựa trên đánh giá lợi ích/nguy cơ trên từng bệnh nhân.
Trong quá trình điều trị bằng biphosphonate, nên tư vấn để bệnh nhân báo cáo nếu có bất kỳ đau đùi, hông hoặc háng nào và bất kỳ bệnh nhân nào có triệu chứng như vậy nên được đánh giá xem có gãy xương đùi chưa hoàn toàn không.
Gãy xương không điển hình của các xương khác
Gãy xương không điển hình ở các xương khác, chẳng hạn như xương trụ và xương chày cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị lâu dài. Giống như gãy xương đùi không điển hình, những gãy xương này xảy ra sau một chấn thương nhỏ hoặc không có chấn thương và một số bệnh nhân bị đau báo trước khi bị gãy xương hoàn toàn. Trong trường hợp gãy xương trụ, điều này có thể liên quan đến tải trọng căng thẳng lặp đi lặp lại liên quan đến việc sử dụng lâu dài các dụng cụ hỗ trợ đi bộ.
Suy thận
Không khuyến cáo dùng FOSAMAX PLUS cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin dưới 35 mL/phút (xem phần Liều lượng và Cách dùng).
Chuyển hóa xương và khoáng chất
Nên xem xét đến các nguyên nhân khác của bệnh loãng xương ngoài sự thiếu hụt estrogen và tuổi tác. Hạ canxi máu phải được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị với FOSAMAX PLUS (xem phần Chống chỉ định).
Những rối loạn khác ảnh hưởng đến sự chuyển hóa khoáng chất (như thiếu vitamin D và suy tuyến cận giáp) cũng cần được điều trị hiệu quả trước khi bắt đầu dùng FOSAMAX PLUS. Hàm lượng vitamin D trong FOSAMAX PLUS không phù hợp để điều chỉnh thiếu hụt vitamin D. Ở những bệnh nhân có các tình trạng này, nên theo dõi nồng độ canxi huyết thanh và các triệu chứng hạ canxi máu trong khi điều trị với FOSAMAX PLUS.
Do các tác dụng tích cực của alendronate làm tăng khoáng xương, có thể xảy ra hiện tượng giảm nồng độ canxi và phosphate trong huyết thanh đặc biệt trên những bệnh nhân dùng glucocorticoid vì ở những bệnh nhân này sự hấp thu canxi có thể bị suy giảm. Các tình trạng này thường nhẹ và không có triệu chứng. Tuy nhiên, đã có các báo cáo hiếm gặp của hạ canxi máu có triệu chứng, mà đôi khi nặng và thường xảy ra ở những bệnh nhân có các tình trạng tiền đề (ví dụ: suy tuyến cận giáp, thiếu vitamin D và kém hấp thu canxi) (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Colecalciferol
Vitamin D3 có thể làm gia tăng mức độ tăng canxi-huyết và/hoặc tăng canxi-niệu khi dùng cho người mắc các bệnh có liên quan tới sự tăng quá mức calcitriol mà không điều hòa được (ví dụ: bệnh bạch cầu, u lympho bào, bệnh sarcoid). Với những người bệnh này cần theo dõi nồng độ canxi trong nước tiểu và huyết thanh.
Người bệnh kém hấp thu sẽ có thể không hấp thu đầy đủ vitamin D3.
Các tá dược
Thuốc này có chứa lactose và sucrose. Không nên dùng thuốc này cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, galactose, thiếu hụt men lactase Lapp, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase.
Trẻ em
FOSAMAX PLUS chưa được nghiên cứu trên trẻ em, vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.
Người cao tuổi
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt liên quan đến tuổi tác về hiệu quả hoặc tính an toàn của FOSAMAX PLUS.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Chưa tiến hành nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng không mong muốn của FOSAMAX PLUS đã được báo cáo có thể ảnh hưởng đến khả năng của bệnh nhân trong việc lái xe và vận hành máy móc. Đáp ứng của từng cá nhân với FOSAMAX PLUS có thể khác nhau (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai
Không có hoặc có hạn chế dữ liệu về việc sử dụng alendronate ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Dùng alendronate ở chuột đang mang thai gây đẻ khó liên quan đến hạ canxi máu (xem phần Chống chỉ định). Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra liều cao vitamin D gây tăng canxi huyết và độc tính sinh sản (xem phần Chống chỉ định). Không nên dùng FOSAMAX PLUS trong thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết alendronate/các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ em. Colecalciferol và một số chất chuyển hóa có hoạt tính của nó đi vào sữa mẹ. Không nên dùng FOSAMAX PLUS khi đang cho con bú.
Tương tác
Alendronate natri
Nếu dùng cùng lúc với các sản phẩm bổ sung canxi, thuốc kháng acid và các thuốc dùng đường uống khác sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu của alendronate. Vì vậy, bệnh nhân phải chờ ít nhất nửa tiếng sau khi uống FOSAMAX PLUS rồi mới uống thuốc khác.
Dùng đồng thời thuốc thay thế hormon (HRT) (estrogen ± progestin) và FOSAMAX (alendronate natri) đã được đánh giá trong hai nghiên cứu lâm sàng trong thời gian một hoặc hai năm ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh. Sử dụng kết hợp FOSAMAX và HRT đã làm tăng khối lượng xương nhiều hơn, đồng thời giảm thiểu nhiều hơn sự thoái hóa xương, so với khi dùng từng thuốc riêng. Trong các nghiên cứu này, hồ sơ về tính an toàn và dung nạp của trị liệu phối hợp phù hợp với tính an toàn và độ dung nạp của riêng từng thuốc [xem phần Tác dụng không mong muốn, ''Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng'', ''Sử dụng cùng với estrogen/liệu pháp thay thế hormon (HRT)''].
Chưa ghi nhận tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa các thuốc khác với alendronate.
Không có các nghiên cứu khảo sát tương tác thuốc cụ thể. FOSAMAX đã được sử dụng trong những nghiên cứu về loãng xương ở nam giới và phụ nữ sau mãn kinh với một loạt các thuốc kê đơn thông thường, không thấy có bằng chứng về tương tác có hại trên lâm sàng.
Do các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) gây ra kích ứng dạ dày-ruột, cần thận trọng khi phối hợp với alendronate.
Colecalciferol
Olestra, các dầu khoáng, orlistat, các chất thu hồi acid mật (ví dụ: cholestyramin, colestipol) có thể cản trở sự hấp thu của vitamin D. Thuốc chống co giật, cimetidine, và thuốc lợi tiểu nhóm thiazide có thể làm tăng dị hóa vitamin D.
Tác dụng không mong muốn
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Các phản ứng có hại thường gặp nhất được báo cáo là những phản ứng có hại trên đường tiêu hóa trên gồm đau bụng, khó tiêu, loét thực quản, khó nuốt, chướng bụng và ợ chua (> 1%).
Bảng các phản ứng có hại
Các phản ứng có hại sau đây đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và/hoặc trong quá trình lưu hành với alendronate.
Không có thêm các phản ứng có hại được xác định với sự kết hợp alendronate và colecalciferol.
Các tần xuất được định nghĩa: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
- xem Bảng 1.

Image from Drug Label Content

Mô tả các phản ứng có hại được lựa chọn
Gãy xương đùi dưới mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình
Mặc dù sinh lý bệnh chưa chắc chắn, nhưng bằng chứng nhất quán từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ gãy xương đùi dưới mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình tăng lên khi điều trị bằng bisphosphonate dài hạn cho bệnh loãng xương sau mãn kinh, đặc biệt là sau 3 đến 5 năm sử dụng. Nguy cơ tuyệt đối về gãy xương đùi dưới mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình (phản ứng có hại thuộc nhóm bisphosphonate) vẫn còn hiếm.
Quá liều
Alendronate natri
Độc tính đáng kể gây chết sau uống các liều đơn quan sát được trên chuột cống cái và chuột nhắt ở liều 552 mg/kg (3.256 mg/m2) và 966 mg/kg (2.898 mg/m2) (tương đương liều uống trên người lần lượt là 27.600 và 48.300 mg). Ở chuột đực, các giá trị này hơi cao hơn và lần lượt là 626 và 1.280 mg/kg. Không ghi nhận liều độc gây chết trên chó với liều uống lên đến 200 mg/kg (4.000 mg/m2) (tương đương liều uống ở người 10.000 mg).
Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều với alendronate. Uống quá liều có thể gây giảm canxi huyết, giảm phosphate huyết, xuất hiện các tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày. Cần cho uống sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với alendonate. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và người bệnh cần ở tư thế hoàn toàn thẳng đứng.
Colecalciferol
Chưa có dữ liệu ghi nhận độc tính của vitamin D khi cho uống kéo dài ở người lớn khỏe mạnh với liều dưới 10.000 IU/ngày. Trong nghiên cứu lâm sàng trên người lớn khỏe mạnh, liều hàng ngày là 4e000 IU vitamin D3 trong thời gian tới 5 tháng không thấy tăng canxi-niệu hoặc tăng canxi-huyết.
Bảo quản
Bảo quản không quá 30oC (86oF). Tránh ẩm và ánh sáng. Bảo quản viên nén trong vỉ gốc cho đến khi sử dụng.
Hạn dùng: 18 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc ảnh hưởng chuyển hóa xương
Phân loại ATC
M05BB03 - alendronic acid and colecalciferol ; Belongs to the class bisphosphonates, combinations. Used in the treatment of bone diseases.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Fosamax Plus 70mg/2800IU Viên nén
Trình bày/Đóng gói
1 × 4's
Dạng
Fosamax Plus 70mg/5600IU Viên nén
Trình bày/Đóng gói
1 × 4's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập