Xaravix

Xaravix Dược lực học

rivaroxaban

Nhà sản xuất:

DHG Pharma
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống huyết khối, thuốc ức chế trực tiếp yếu tố Xa. Mã ATC: B01AF01.
Cơ chế tác dụng
Rivaroxaban là một chất ức chế trực tiếp chọn lọc cao đối với yếu tố Xa có tác dụng qua đường uống.
Sự ức chế yếu tố Xa làm gián đoạn con đường nội sinh và ngoại sinh của quá trình đông máu, từ đó ức chế hình thành thrombin và phát triển của huyết khối. Rivaroxaban đã được chứng minh không ức chế thrombin (yếu tố II hoạt hóa) và không có tác dụng trên tiểu cầu.
Tác dụng dược lực học
Sự ức chế yếu tố Xa phụ thuộc liều dùng được ghi nhận trên người. Thời gian prothrombin (PT) bị ảnh hưởng bởi rivaroxaban theo cách phụ thuộc liều với mối tương quan gần với nồng độ thuốc trong huyết tương (giá trị r bằng 0,98) nếu sử dụng neoplastin. Các thuốc thử khác sẽ cho kết quả khác nhau. Kết quả của PT được biểu thị theo giây, bởi chỉ số INR (International Normalized Ratio) chỉ được định cỡ và có giá trị cho coumarin và không được sử dụng cho bất kỳ thuốc chống đông nào khác.
Ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật chỉnh hình lớn, bách phân vi 5/95 cho PT (neoplastin) 2-4 giờ sau khi uống viên (tức là tại thời điểm có tác dụng tối đa) đối với 15 mg rivaroxaban hai lần mỗi ngày dao động từ 17 đến 32 giây và cho 20 mg rivaroxaban một lần mỗi ngày từ 15 đến 30 giây (giá trị cơ bản trước khi phẫu thuật 12 đến 15 giây). Tại thời điểm bắt đầu (8-16 giờ sau khi uống viên), bách phân vi 5/95 cho 15 mg hai lần mỗi ngày dao động từ 14 đến 24 giây và 20 mg một lần mỗi ngày (18-30 giờ sau khi uống viên) từ 13 đến 20 giây.
Ở những bệnh nhân dùng rivaroxaban để điều trị DVT và PE và ngăn ngừa tái phát, bách phân vi 5/95 cho PT (neoplastin) 2-4 giờ sau khi uống viên thuốc (nghĩa là tại thời điểm thuốc có tác dụng tối đa) đối với 15 mg rivaroxaban hai lần mỗi ngày dao động từ 17 đến 32 giây và cho 20 mg rivaroxaban một lần mỗi ngày từ 15 đến 30 giây. Tại thời điểm bắt đầu (8-16 giờ sau khi uống viên), bách phân vi 5/95 cho 15 mg hai lần mỗi ngày dao động từ 14 đến 24 giây và 20 mg một lần mỗi ngày (18-30 giờ sau khi uống viên) từ 13 đến 20 giây.
Ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh lý van tim sử dụng rivaroxaban để dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân, bách phân vị 5/95 cho PT (neoplastin) 1-4 giờ sau khi uống viên thuốc (nghĩa là ở thời điểm thuốc có tác dụng tối đa) lần lượt trong giới hạn từ 14 giây đến 40 giây cho liều 20 mg ngày 1 lần hoặc từ 10 giây đến 50 giây ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận ở mức độ trung bình được điều trị với 15 mg ngày 1 lần. Ở mức tối đa (16-36 giờ sau khi uống viên), bách phân vi 5/95 cho bệnh nhân được điều trị với 20 mg một lần mỗi ngày dao động từ 12 đến 26 giây và ở bệnh nhân suy thận trung bình được điều trị với 15 mg một lần mỗi ngày từ 12 đến 26 giây.
Trong một nghiên cứu dược lý học lâm sàng về sự đảo ngược dược lực học của rivaroxaban ở đối tượng người lớn khỏe mạnh (n = 22), ảnh hưởng của liều đơn (50 IU/kg) của hai loại PCC khác nhau, PCC 3 yếu tố (Yếu tố II, IX và X) và PCC 4 yếu tố (Yếu tố II, VII, IX và X) được đánh giá. PCC 3 yếu tố làm giảm giá trị neoplastin PT trung bình khoảng 1,0 giây trong vòng 30 phút, so với mức giảm khoảng 3,5 giây được quan sát với PCC 4 yếu tố. Ngược lại, PCC 3 yếu tố có tác động tổng thể lớn hơn và nhanh hơn trong việc đảo ngược những thay đổi trong quá trình tạo thrombin nội sinh so với PCC 4 yếu tố (xem phần Quá liều).
Thời gian thromboplastin từng phần được kích hoạt (aPTT) và HepTest cũng được kéo dài tùy thuộc vào liều lượng; tuy nhiên, chúng không được khuyến cáo để đánh giá tác dụng dược lực học của rivaroxaban. Không cần theo dõi các thông số đông máu trong quá trình điều trị bằng rivaroxaban trong thường quy lâm sàng. Tuy nhiên, nếu có chỉ định lâm sàng thì có thể đo nồng độ rivaroxaban bằng các xét nghiệm định lượng kháng yếu tố Xa đã hiệu chuẩn (xem phần Dược động học).
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập