Mỗi 100 mL: Sodium chloride 0,45 g.
Thành phần tá dược: Nước cất pha tiêm.
Độ thẩm thấu: khoảng 154 mOsmol/lít.
Một lít dung dịch Sodium Chloride 0,45% cung cấp: 77 mEq Na+; 77 mEq Cl-.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền.
Mô tả: Dung dịch trong, không màu, vị mặn, không lẫn tạp chất cơ học. pH: 4,5-7,0.
Nhóm dược lý: Dung dịch điện giải.
Mã ATC: B05XA03.
Dung dịch Sodium Chloride 0,45% là dung dịch nhược trương, có độ thẩm thấu khoảng 154 mOsmol/lít.
Đặc tính dược lực học của dung dịch là của ion natri và clorid trong việc duy trì cân bằng nước và điện giải. Các ion như ion natri qua màng tế bào bằng các cơ chế vận chuyển khác nhau như cơ chế bơm natri (Na-K-ATPase). Natri đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn truyền thần kinh, điện tim, và cả chức năng thận.
Clorid là anion ngoại bào chính. Clorid nội bào chiếm nồng độ cao trong hồng cầu và niêm mạc dạ dày. Tái hấp thu clorid xảy ra sau khi tái hấp thu natri.
Khi thêm thuốc vào dung dịch Sodium Chloride 0,45%, dược lực học chung của dung dịch phụ thuộc vào tính chất của thuốc được thêm vào.
Natri và clorid được phân bố chủ yếu trong hồng cầu và ngoại bào (Na+ 142 mmol/lít, Cl- 103 mmol/lít).
Natri chủ yếu được đào thải qua thận với sự tái hấp thu ở thận.
Một lượng nhỏ natri thải trừ qua phân và mồ hôi.
Khi thêm thuốc vào dung dịch Sodium Chloride 0,45%, dược động học chung của dung dịch Sodium Chloride 0,45% phụ thuộc vào tính chất của thuốc đã thêm vào.
Dung dịch Sodium Chloride 0,45% được dùng để điều trị trong trường hợp mất nước ưu trương ở ngoại bào hoặc hạ kali huyết khi người bệnh không thể uống được.
Dung dịch Sodium Chloride 0,45% còn được dùng làm dung môi pha loãng một số thuốc tương hợp.
Cách dùng:
Tiêm truyền tĩnh mạch.
Dung dịch để tiêm truyền tĩnh mạch phải được truyền thông qua một bộ dụng cụ vô khuẩn và không có tác nhân gây sốt. Thiết bị phải được tráng bằng dung dịch để ngăn không khí xâm nhập vào hệ thống.
Những thuốc thêm vào có thể được đưa vào trước hoặc trong quá trình tiêm truyền qua vị trí truyền. Thêm thuốc khác hoặc sử dụng kỹ thuật không đúng có thể gây ra sự xuất hiện của các phản ứng sốt do sự đưa vào có thể tồn tại những tác nhân gây sốt. Nếu xuất hiện tác dụng không mong muốn, phải đánh giá tình trạng bệnh nhân và thực hiện biện pháp hỗ trợ. Nếu cần, phải ngừng truyền dịch ngay lập tức.
Để biết thông tin về sự tương kỵ và lựa chọn thuốc thêm vào, xem mục Tương tác.
Xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng:
Trước khi thêm một thuốc vào, phải xác định rằng thuốc đó hòa tan và ổn định trong nước ở khoảng pH của dung dịch Sodium Chloride 0,45% là 4,5-7,0. Những thuốc thêm vào có thể được đưa vào trước hoặc trong quá trình tiêm truyền qua vị trí truyền.
Cần đánh giá tính tương kỵ của thuốc thêm vào dung dịch Sodium Chloride 0,45% bằng cách kiểm tra sự thay đổi màu sắc và/hoặc sự xuất hiện của tủa hay tinh thể không tan sau khi bổ sung. Cần hướng dẫn khi thêm thuốc vào.
Phải xác định tính đẳng trương của thuốc thêm vào trước khi tiêm. Khi thêm thuốc vào dung dịch Sodium Chloride 0,45%, phải sử dụng kỹ thuật vô khuẩn và trộn kỹ. Không lưu trữ các dung dịch có chứa thuốc thêm vào.
- Vứt bỏ sau một lần sử dụng duy nhất.
- Vứt bỏ bất kỳ phần nào không sử dụng.
- Không sử dụng những chai đã sử dụng dở dang.
Liều dùng:
Người lớn, người cao tuổi, thanh thiếu niên, trẻ em:
Nên theo dõi sự cân bằng nước, điện giải trong huyết thanh và cân bằng kiềm-toan trước và trong suốt quá trình truyền, đặc biệt chú ý nồng độ natri huyết thanh ở bệnh nhân tăng tiết vasopressin không do thẩm thấu (hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp, SIADH) và ở bệnh nhân dùng đồng thời với chất chủ vận vasopressin, do nguy cơ mắc bệnh hạ natri huyết mắc phải trong bệnh viện. Theo dõi nồng độ natri huyết thanh là đặc biệt quan trọng đối với các dung dịch nhược trương.
Dung dịch Sodium Chloride 0,45% có độ thẩm thấu khoảng 154 mOsmol/lít.
Tốc độ và liều lượng truyền phụ thuộc vào tuổi, cân nặng, tình trạng lâm sàng (như bỏng, phẫu thuật, chấn thương đầu, nhiễm khuẩn), và việc kết hợp thuốc nên được quyết định bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị bằng truyền tĩnh mạch.
Liều đề nghị:
- Người lớn, người cao tuổi, thanh thiếu niên: 500-3000 mL/24 giờ.
- Trẻ em: 20-100 mL/kg/24 giờ, tùy vào độ tuổi và cân nặng.
Liều khuyến cáo khi dùng dung dịch Sodium Chloride 0,45% làm dung môi pha loãng một số thuốc tương hợp: 50-250 mL/liều thuốc cần pha.
Tốc độ truyền:
Tốc độ truyền phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Thường là:
- Người lớn, người cao tuổi, thanh thiếu niên: 40 mL/kg/24 giờ.
- Trẻ em: Trung bình 5 mL/kg/giờ nhưng tùy theo độ tuổi:
+ Trẻ nhũ nhi: 6-8 mL/kg/giờ.
+ Trẻ biết đi: 4-6 mL/kg/giờ.
+ Trẻ độ tuổi đi học: 2-4 mL/kg/giờ.
Chú thích:
- Trẻ nhũ nhi và trẻ mới biết đi: Từ 28 ngày tuổi-23 tháng tuổi (trẻ mới biết đi là trẻ nhũ nhi có thể đi bộ).
- Trẻ em và trẻ độ tuổi đi học: Từ 2-11 tuổi.
Khi dùng dung dịch Sodium Chloride 0,45% làm dung môi pha tiêm truyền, tốc độ truyền phụ thuộc vào tính chất và liều dùng của thuốc được kê đơn.
Hạ natri huyết, hạ clorid huyết.
Tăng dịch ngoại bào hoặc tăng thể tích máu.
Suy thận nặng (với thiểu niệu/vô niệu).
Giữ nước và natri.
Suy tim mất bù.
Phù toàn thân và xơ gan cổ trướng.
Cần xem thêm các chống chỉ định của thuốc thêm vào.
Cân bằng điện giải
Hạ natri huyết/tăng natri huyết
Truyền dung dịch chứa natri có nồng độ dưới 0,9% có thể gây hạ natri huyết.
Phải theo dõi khi tiêm truyền thể tích lớn, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy tim hoặc phổi, và bệnh nhân tiết vasopressin không do thẩm thấu (bao gồm SIADH) do nguy cơ bị hạ natri huyết mắc phải trong bệnh viện.
Hạ natri huyết
Bệnh nhân tiết vasopressin không do thẩm thấu (như trong bệnh cấp tính, đau, căng thẳng sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn, bỏng, và các bệnh thần kinh trung ương), bệnh nhân bị bệnh tim, gan, thận và bệnh nhân dùng chất chủ vận vasopressin là những bệnh nhân đặc biệt có nguy cơ bị hạ natri huyết cấp khi truyền dung dịch nhược trương.
Hạ natri huyết cấp có thể dẫn đến bệnh não do hạ natri huyết cấp (phù não) biểu hiện bởi đau đầu, buồn nôn, co giật, hôn mê, nôn. Các bệnh nhân có nguy cơ bị hạ natri huyết cao, như:
- Trẻ em.
- Người cao tuổi.
- Phụ nữ.
- Bệnh nhân giảm oxy huyết.
- Bệnh nhân đang mắc bệnh về thần kinh trung ương.
- Sau phẫu thuật.
- Chứng khát nước do tâm lý.
- Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc có nguy cơ làm hạ natri huyết (như thuốc chống động kinh, thuốc hướng tâm thần).
Đặc biệt, các bệnh nhân bị phù não có nguy cơ chấn thương sọ não nghiêm trọng không hồi phục và đe dọa tính mạng. Trẻ em, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, và các bệnh nhân bị giảm giãn não (như viêm màng não, chảy máu nội sọ, chấn thương sọ não, phù não) đặc biệt có nguy cơ bị phù não nghiêm trọng và đe dọa tính mạng do hạ natri huyết cấp.
Cần phải cấp cứu khi bệnh nhân có triệu chứng cấp của bệnh não do hạ natri huyết.
Tình trạng hạ natri huyết nên được điều trị với một tốc độ đã được tính để ngăn ngừa trường hợp bệnh não do hạ natri huyết.
Điều chỉnh tình trạng hạ natri huyết và tăng natri huyết nhanh quá có thể gây nguy hiểm (nguy cơ biến chứng thần kinh nghiêm trọng). Điều chỉnh tình trạng tăng natri huyết nhanh quá khi đã thích nghi có thể dẫn đến phù não gây co giật, tổn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong.
Liều, tốc độ truyền, thời gian dùng thuốc nên được xác định bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị bằng truyền tĩnh mạch.
Cân bằng dịch/chức năng thận
Sử dụng ở những bệnh nhân bị suy thận ở mức độ trung bình
Thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân bị suy thận ở mức độ trung bình vì có thể gây giữ natri.
Nguy cơ về quá tải chất lỏng và/hoặc chất tan và sự mất cân bằng điện giải
Tùy thuộc vào thể tích và tốc độ truyền, tiêm truyền tĩnh mạch bằng dung dịch Sodium Chloride 0,45% có thể gây ra:
- Quá tải chất lỏng và/hoặc chất tan dẫn đến tình trạng thừa nước/tăng thể tích máu, như các trạng thái tắc nghẽn, bao gồm phù ngoại biên và trung ương.
- Rối loạn điện giải liên quan đến lâm sàng và sự mất cân bằng kiềm-toan.
Nhìn chung, nguy cơ của trạng thái pha loãng tỷ lệ nghịch với chất điện giải trong dung dịch và thuốc thêm vào. Nguy cơ quá tải chất tan gây tắc nghẽn tỷ lệ thuận với chất điện giải trong dung dịch và thuốc thêm vào.
Cần đánh giá lâm sàng và xét nghiệm định kỳ để theo dõi những thay đổi về sự cân bằng nước, chất điện giải và cân bằng kiềm-toan trong điều trị dài hạn bằng đường tĩnh mạch hoặc bất cứ khi nào tình trạng bệnh nhân hoặc tốc độ truyền cho phép tiến hành sự đánh giá này.
Sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ bị giữ natri, quá tải dịch và phù
Thận trọng khi dùng dung dịch Sodium Chloride 0,45% ở những bệnh nhân bị hoặc có nguy cơ bị:
- Tăng thể tích máu
- Có khả năng bị giữ natri, quá tải dịch và phù (trung ương và ngoại biên) như các bệnh nhân:
+ Cường aldosteron nguyên phát.
+ Cường aldosteron thứ phát liên quan đến:
• Tăng huyết áp
• Suy tim sung huyết
• Bệnh gan (gồm cả xơ gan)
• Bệnh thận (gồm cả hẹp động mạch thận, xơ cứng thận)
• Tiền sản giật
Các thuốc làm tăng nguy cơ giữ nước và natri, như corticosteroid.
Phản ứng khi tiêm
Các triệu chứng không rõ nguyên nhân có thể xuất hiện là phản ứng quá mẫn được báo cáo hiếm gặp khi tiêm truyền dung dịch Sodium Chloride 0,45%. Biểu hiện đặc trưng là hạ huyết áp, sốt, run, ớn lạnh, nổi mề đay, phát ban và ngứa. Ngưng truyền ngay lập tức nếu thấy các dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng này. Cần thực hiện các biện pháp điều trị thích hợp theo chỉ định lâm sàng.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bác sỹ cần có kinh nghiệm trong việc sử dụng thuốc này an toàn cho những bệnh nhân nhạy cảm đặc biệt với sự thay đổi nhanh của nồng độ natri huyết thanh.
Điều chỉnh hạ natri huyết và tăng natri huyết nhanh quá có khả năng gây nguy hiểm (nguy cơ biến chứng thần kinh nghiêm trọng).
Trẻ em
Theo dõi chặt chẽ nồng độ chất điện giải trong huyết tương ở trẻ em do khả năng điều chỉnh cân bằng nước điện giải ở trẻ em còn yếu. Chỉ nên tiêm truyền dung dịch Sodium Chloride 0,45% sau khi đã xác định nồng độ natri huyết thanh.
Truyền dung dịch nhược trương cùng với việc tiết ADH không do thẩm thấu có thể dẫn đến hạ natri huyết. Hạ natri huyết có thể gây đau đầu, buồn nôn, co giật, ngủ lịm, hôn mê, phù não và tử vong. Do đó, cần phải cấp cứu khi bệnh nhân có triệu chứng cấp của bệnh não do hạ natri huyết.
Người cao tuổi
Nguy cơ hạ natri huyết tăng ở người cao tuổi. Khi chọn loại dung dịch tiêm truyền và thể tích/tốc độ truyền cho người cao tuổi, cần chú ý rằng người cao tuổi thường có nhiều khả năng mắc bệnh tim, thận, gan và các bệnh khác hoặc có điều trị bằng thuốc đồng thời.
Các cảnh báo khác
Độ thẩm thấu
Dung dịch Sodium Chloride 0,45% là dung dịch nhược trương có độ thẩm thấu khoảng 154 mOsmol/lít.
Truyền với sản phẩm từ máu
Không trộn hoặc truyền dung dịch Sodium Chloride 0,45% thông qua cùng một bộ truyền với máu toàn phần hoặc các thành phần tế bào khác của máu.
Trong quá trình truyền, cần cung cấp cho bệnh nhân nguồn dinh dưỡng phù hợp.
Như với tất cả các dung dịch dùng đường tĩnh mạch khác, cần phải kiểm tra tính tương kỵ trước khi thêm thuốc vào.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Không có dữ liệu về việc sử dụng dung dịch Sodium Chloride 0,45% cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Bác sỹ nên xem xét cẩn thận giữa nguy cơ và lợi ích cho bệnh nhân trước khi dùng dung dịch Sodium Chloride 0,45%.
Đặc biệt thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai trong giai đoạn chuyển dạ, đặc biệt nếu dùng natri huyết thanh phối hợp với oxytoxin.
Khi dùng thêm một thuốc nào đó, tính chất của thuốc và việc sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú phải được xem xét riêng.
Tương tác liên quan đến sự hiện diện của natri
Corticoid/steroid, và carbenoxolone là những thuốc gây giữ nước và natri (gây phù và tăng huyết áp) (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Các thuốc gây tăng tác dụng của vasopressin
Các thuốc dưới đây làm tăng tác dụng của vasopressin dẫn đến giảm thải trừ nước không điện giải qua thận và có thể làm tăng nguy cơ giảm natri huyết mắc phải trong bệnh viện sau khi điều trị bằng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch không phù hợp.
- Thuốc kích thích tiết vasopressin bao gồm: Chlorpropamide, clofibrate, carbamazepine, vincristine, chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, 3.4-methylenedioxy-N-methamphetamine, ifosfamide, antipsychotic, narcotic.
- Các thuốc làm tăng tác dụng vasopressin: Chlorpropamide, NSAID, cyclophosphamide.
- Các thuốc tương tự vasopressin: Desmopressin, oxytocin, terlipressin.
Các thuốc khác làm tăng nguy cơ hạ natri huyết cũng bao gồm thuốc lợi tiểu nói chung và thuốc chống động kinh như oxcarbazepine.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân đang dùng lithi. Độ thanh thải của lithi và natri qua thận có thể giảm khi hạ natri huyết. Dùng dung dịch Sodium Chloride 0,45% có thể gây tăng lithi huyết.
Tính tương kỵ của thuốc thêm vào dung dịch Sodium Chloride 0,45% phải được đánh giá trước khi bổ sung. Không bổ sung các chất đã biết là tương kỵ.
Trong trường hợp không có nghiên cứu tính tương thích, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Quá thừa nước (kèm hoặc không kèm tiểu nhiều) ở bệnh nhân rối loạn nhịp tim hoặc phù phổi, rối loạn điện giải không có triệu chứng, hạ natri huyết, hạ natri huyết mắc phải trong bệnh viện.
Thần kinh: Bệnh não do hạ natri huyết cấp.
Tim: Suy tim ở những bệnh nhân rối loạn nhịp tim hoặc phù phổi.
Mạch máu: Huyết khối, huyết khối tĩnh mạch.
Toàn thân: Sốt, đau tại chỗ tiêm, phản ứng tại chỗ tiêm, viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm, kích ứng tại chỗ tiêm, nhiễm trùng tại chỗ tiêm, thoát mạch.
Quá liều:
Dùng quá liều dung dịch Sodium Chloride 0,45% có thể gây:
- Hạ natri huyết và tăng natri huyết (có thể biểu hiện trên thần kinh trung ương bao gồm co giật, hôn mê, phù não, tử vong).
- Quá tải natri (có thể gây phù thần kinh ngoại biên và trung ương).
Dùng quá liều muối clorid có thể làm mất bicarbonat gây ra tác dụng acid hóa.
Khi dùng dung dịch Sodium Chloride 0,45% làm dung môi pha tiêm truyền, các dấu hiệu và triệu chứng quá liều liên quan đến tính chất của thuốc thêm vào.
Cách xử trí:
Trường hợp quá liều do vô ý, nên ngưng điều trị và bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến thuốc thêm vào. Các biện pháp điều trị thích hợp nên được thực hiện khi cần thiết.
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mỗi chai chỉ dùng 1 lần. Phần không dùng nữa phải hủy bỏ.
B05XA03 - sodium chloride ; Belongs to the class of electrolyte solutions used in I.V. solutions.
Sodium Chloride 0,45% Mekophar Dung dịch tiêm truyền 0,45%
1000 mL x 1's;250 mL x 1's;500 mL x 1's