Cách dùng:
Tiêm truyền tĩnh mạch.
Dung dịch để tiêm truyền tĩnh mạch phải được truyền thông qua một bộ dụng cụ vô khuẩn và không có tác nhân gây sốt. Thiết bị phải được tráng bằng dung dịch để ngăn không khí xâm nhập vào hệ thống.
Những thuốc thêm vào có thể được đưa vào trước hoặc trong quá trình tiêm truyền qua vị trí truyền. Thêm thuốc khác hoặc sử dụng kỹ thuật không đúng có thể gây ra sự xuất hiện của các phản ứng sốt do sự đưa vào có thể tồn tại những tác nhân gây sốt. Nếu xuất hiện tác dụng không mong muốn, phải đánh giá tình trạng bệnh nhân và thực hiện biện pháp hỗ trợ. Nếu cần, phải ngừng truyền dịch ngay lập tức.
Để biết thông tin về sự tương kỵ và lựa chọn thuốc thêm vào, xem mục Tương tác.
Xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng:
Trước khi thêm một thuốc vào, phải xác định rằng thuốc đó hòa tan và ổn định trong nước ở khoảng pH của dung dịch Sodium Chloride 0,45% là 4,5-7,0. Những thuốc thêm vào có thể được đưa vào trước hoặc trong quá trình tiêm truyền qua vị trí truyền.
Cần đánh giá tính tương kỵ của thuốc thêm vào dung dịch Sodium Chloride 0,45% bằng cách kiểm tra sự thay đổi màu sắc và/hoặc sự xuất hiện của tủa hay tinh thể không tan sau khi bổ sung. Cần hướng dẫn khi thêm thuốc vào.
Phải xác định tính đẳng trương của thuốc thêm vào trước khi tiêm. Khi thêm thuốc vào dung dịch Sodium Chloride 0,45%, phải sử dụng kỹ thuật vô khuẩn và trộn kỹ. Không lưu trữ các dung dịch có chứa thuốc thêm vào.
- Vứt bỏ sau một lần sử dụng duy nhất.
- Vứt bỏ bất kỳ phần nào không sử dụng.
- Không sử dụng những chai đã sử dụng dở dang.
Liều dùng:
Người lớn, người cao tuổi, thanh thiếu niên, trẻ em:
Nên theo dõi sự cân bằng nước, điện giải trong huyết thanh và cân bằng kiềm-toan trước và trong suốt quá trình truyền, đặc biệt chú ý nồng độ natri huyết thanh ở bệnh nhân tăng tiết vasopressin không do thẩm thấu (hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp, SIADH) và ở bệnh nhân dùng đồng thời với chất chủ vận vasopressin, do nguy cơ mắc bệnh hạ natri huyết mắc phải trong bệnh viện. Theo dõi nồng độ natri huyết thanh là đặc biệt quan trọng đối với các dung dịch nhược trương.
Dung dịch Sodium Chloride 0,45% có độ thẩm thấu khoảng 154 mOsmol/lít.
Tốc độ và liều lượng truyền phụ thuộc vào tuổi, cân nặng, tình trạng lâm sàng (như bỏng, phẫu thuật, chấn thương đầu, nhiễm khuẩn), và việc kết hợp thuốc nên được quyết định bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị bằng truyền tĩnh mạch.
Liều đề nghị:
- Người lớn, người cao tuổi, thanh thiếu niên: 500-3000 mL/24 giờ.
- Trẻ em: 20-100 mL/kg/24 giờ, tùy vào độ tuổi và cân nặng.
Liều khuyến cáo khi dùng dung dịch Sodium Chloride 0,45% làm dung môi pha loãng một số thuốc tương hợp: 50-250 mL/liều thuốc cần pha.
Tốc độ truyền:
Tốc độ truyền phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Thường là:
- Người lớn, người cao tuổi, thanh thiếu niên: 40 mL/kg/24 giờ.
- Trẻ em: Trung bình 5 mL/kg/giờ nhưng tùy theo độ tuổi:
+ Trẻ nhũ nhi: 6-8 mL/kg/giờ.
+ Trẻ biết đi: 4-6 mL/kg/giờ.
+ Trẻ độ tuổi đi học: 2-4 mL/kg/giờ.
Chú thích:
- Trẻ nhũ nhi và trẻ mới biết đi: Từ 28 ngày tuổi-23 tháng tuổi (trẻ mới biết đi là trẻ nhũ nhi có thể đi bộ).
- Trẻ em và trẻ độ tuổi đi học: Từ 2-11 tuổi.
Khi dùng dung dịch Sodium Chloride 0,45% làm dung môi pha tiêm truyền, tốc độ truyền phụ thuộc vào tính chất và liều dùng của thuốc được kê đơn.