Lostad T25/Lostad T50/Lostad T100

Lostad T25/Lostad T50/Lostad T100 Cảnh báo và thận trọng

losartan

Nhà sản xuất:

Stellapharm

Nhà phân phối:

Khuong Duy
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Cảnh báo và thận trọng
Quá mẫn: Phù mạch. Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi) cần phải được theo dõi chặt chẽ.
Hạ huyết áp và mất cân bằng điện giải/dịch: Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt là sau liều đầu tiên và sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở những bệnh nhân giảm thể tích dịch và/hoặc mất natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, hạn chế muối trong chế độ ăn, tiêu chảy hoặc nôn. Cần điều chỉnh các tình trạng này trước khi sử dụng losartan, hoặc sử dụng liều khởi đầu thấp hơn. Điều này cũng áp dụng cho trẻ em từ 6 tuổi đến 18 tuổi.
Mất cân bằng điện giải:
+ Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh đái tháo đường và nên được giải quyết. Trong một nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bị bệnh thận, tỷ lệ tăng kali huyết ở nhóm được điều trị với losartan cao hơn so với nhóm dùng giả dược (placebo). Do đó cần theo dõi chặt chẽ nồng độ của kali trong huyết tương cũng như trị số độ thanh thải creatinin, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy tim và có độ thanh thải creatinin từ 30-50 mL/phút.
+ Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chế phẩm bổ sung kali và chất thay thế muối chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng kali huyết thanh (như các thuốc chứa trimethoprim) với losartan.
Suy gan:
+ Dựa trên dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ losartan trong huyết tương tăng đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, nên xem xét dùng liều thấp hơn đối với bệnh nhân có tiền sử suy gan. Chưa có kinh nghiệm điều trị với losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Do đó, không được dùng losartan ở bệnh nhân suy gan nặng.
+ Không khuyến cáo dùng losartan ở trẻ em bị suy gan.
Suy thận: Do hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin, những thay đổi về chức năng thận bao gồm cả suy thận đã được báo cáo (đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ renin-angiotensin-aldosteron như những bệnh nhân suy tim nặng hoặc rối loạn chức năng thận từ trước). Cũng như với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron, tăng urê huyết và creatinin huyết thanh cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở một thận đơn độc; những thay đổi trên chức năng thận này có thể hồi phục khi ngừng điều trị. Cần thận trọng khi dùng losartan ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở một thận đơn độc.
Sử dụng ở bệnh nhân trẻ em bị suy thận:
+ Không khuyến cáo dùng losartan ở trẻ em có tốc độ lọc cầu thận < 30 mL/phút/1,73 m2 vì không có dữ liệu.
+ Nên theo dõi định kỳ chức năng thận trong khi điều trị bằng losartan vì nó có thể xấu đi. Điều này áp dụng đặc biệt khi dùng losartan có kèm theo sự hiện diện của các tình trạng khác (sốt, mất nước) có thể làm giảm chức năng thận.
+ Dùng đồng thời losartan và thuốc ức chế ACE đã cho thấy làm suy giảm chức năng thận. Do đó không khuyến cáo dùng đồng thời.
Ghép thận: Chưa có kinh nghiệm ở những bệnh nhân ghép thận gần đây.
Cường aldosteron nguyên phát: Bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát sẽ không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp tác dụng qua sự ức chế hệ renin-angiotensin. Do đó, không khuyến cáo sử dụng losartan.
Bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não: Cũng như các thuốc chống tăng huyết áp khác, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Suy tim:
+ Ở bệnh nhân suy tim, có hoặc không có suy thận, cũng như với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin, có nguy cơ hạ huyết áp động mạch nặng và suy thận (thường cấp tính).
+ Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về điều trị bằng losartan ở bệnh nhân suy tim và đồng thời bị suy thận nặng, bệnh nhân suy tim nặng (NYHA độ IV) cũng như ở bệnh nhân suy tim và loạn nhịp tim có triệu chứng đe dọa tính mạng. Do đó, losartan nên được sử dụng thận trọng ở những nhóm bệnh nhân này. Sự kết hợp của losartan với thuốc chẹn beta nên được sử dụng thận trọng.
Hẹp van động mạch chủ và hẹp van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Cũng như với các thuốc giãn mạch khác, cần phải đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Tá dược: Lostad có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Thai kỳ: Không nên bắt đầu sử dụng losartan trong thời kỳ mang thai. Trừ khi việc tiếp tục điều trị bằng losartan là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên thay đổi phương pháp điều trị chống tăng huyết áp sang phương pháp khác có mức độ an toàn đã được thiết lập để sử dụng trong thai kỳ. Khi được chẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng losartan ngay lập tức và chọn phương pháp thay thế thích hợp để bắt đầu điều trị.
Cảnh báo và thận trọng khác: Như đã quan sát thấy đối với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, losartan và các thuốc đối kháng angiotensin khác dường như ít hiệu quả trong việc làm hạ huyết áp ở người da đen so với người có sắc tộc khác, có thể do tỷ lệ renin thấp ở dân số tăng huyết áp da đen cao hơn.
Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):
+ Có bằng chứng về việc dùng đồng thời thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó không khuyến cáo phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) thông qua việc sử dụng kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren.
+ Nếu liệu pháp phong tỏa kép được xem là hoàn toàn cần thiết, chỉ nên sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp.
+ Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Sử dụng cho trẻ em:
Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm Lostad trong tử cung: Nếu thiểu niệu hoặc hạ huyết áp xảy ra, chú ý trực tiếp vào việc hỗ trợ huyết áp và tưới máu thận. Có thể cần phải truyền thay máu hoặc thẩm phân như một biện pháp để làm đảo ngược tình trạng hạ huyết áp và/hoặc thay cho chức năng thận bị rốiloạn.
Trên các bệnh nhi có tình trạng giảm thể tích tuần hoàn, cần điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng Lostad.
Sử dụng ở người cao tuổi: Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt về mặt hiệu quả và an toàn của losartan liên quan đến tuổi tác.
Chủng tộc: Dựa trên nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm huyết áp khi can thiệp bằng losartan (Losartan Intervention For Endpoint reduction in hypertension - LIFE), lợi ích làm giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch trên bệnh nhân dùng losartan so sánh với nhóm dùng atenolol không thể áp dụng cho nhóm bệnh nhân da đen bị tăng huyết áp và phì đại thất trái mặc dù hiệu quả hạ áp trên cả hai nhóm bệnh nhân da đen này đều như nhau. Đối với quần thể chung của nghiên cứu LIFE (n = 9.193), losartan làm giảm 13,0% nguy cơ (p = 0,021) so với sử dụng atenolol đối với tiêu chí chính phối hợp các biến cố tử vong do tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Trong nghiên cứu này, losartan giảm được nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch so với sử dụng atenolol cho bệnh nhân không thuộc nhóm chủng tộc da đen, bị tăng huyết áp có phì đại thất trái (n = 8.660), được đánh giá bằng tiêu chí chính phối hợp các biến cố tử vong do tim mạch, đột quỵ, nhồi máu cơ tim (p = 0,003). Tuy nhiên trong nghiên cứu này, bệnh nhân da đen được điều trị bằng atenolol lại ít có nguy cơ gặp các biến cố phối hợp hơn nhóm bệnh nhân da đen dùng losartan (p = 0,03). Trong phân nhóm bệnh nhân da đen (n = 533, chiếm 6% lượng bệnh nhân trong nghiên cứu LIFE), đã có 29 trường hợp trong 263 bệnh nhân dùng atenolol gặp nhóm biến cố này (11%; 25,9 cho mỗi 1.000 người bệnh-năm) và 46 trường hợp trong số 270 bệnh nhân dùng losartan (17%; 41,8 cho mỗi 1.000 người bệnh-năm).
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu về các phản ứng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc phải chú ý hoa mắt hoặc buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra khi điều trị chống tăng huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập