Đánh giá tương tác thuốc trên in vitro
Linagliptin là một chất ức chế dựa trên cơ chế từ yếu đến trung bình và ức chế cạnh tranh yếu đối với CYP isoenzyme CYP3A4, nhưng không ức chế các CYP isoenzyme khác. Thuốc không phải là chất gây cảm ứng với các CYP isozyme.
Linagliptin là một cơ chất P-glycoprotein và ức chế vận chuyển digoxin qua trung gian P-glycoprotein với hoạt lực thấp. Dựa trên các kết quả này và những nghiên cứu tương tác thuốc trên in vivo, linagliptin được xem là ít có thể gây tương tác với các cơ chất P-glycoprotein khác.
Đánh giá tương tác thuốc trên in vivo
Ảnh hưởng của các thuốc khác với linagliptin
Dữ liệu lâm sàng miêu tả dưới đây cho thấy nguy cơ có các tương tác ý nghĩa trên lâm sàng do việc sử dụng thuốc đồng thời là thấp.
- Rifampicin: Dùng đồng thời đa liều linagliptin 5 mg cùng với rifampicin, chất gây cảm ứng mạnh P-glycoprotein và CYP3A4, dẫn đến giảm 39,6% và 43,8% AUC và Cmax ở trạng thái ổn định của linagliptin và giảm khoảng 30% sự ức chế DPP-4 ở nồng độ đáy. Do đó, linagliptin khi kết hợp với các thuốc gây cảm ứng mạnh P-glycoprotein có thể không đạt được hiệu quả đầy đủ đặc biệt nếu sử dụng lâu dài. Phối hợp với các thuốc gây cảm ứng mạnh P-glycoprotein và CYP3A4 khác như: carbamazepine, phenobarbital và phenytoin chưa được nghiên cứu.
- Ritonavir: Dùng đồng thời một liều đơn đường uống 5 mg linagliptin và đa liều 200 mg đường uống ritonavir, chất ức chế mạnh P-glycoprotein và CYP3A4, làm tăng AUC và Cmax của linagliptin tương ứng lên 2 lần và 3 lần. Nồng độ không liên kết, thường dưới 1% ở liều điều trị linagliptin 5 mg, đã tăng gấp 4-5 lần sau khi dùng chung với ritonavir. Sự mô phỏng về nồng độ linagliptin trong huyết tương ở trạng thái ổn định khi có và không có sử dụng ritonavir cho thấy sự tăng nồng độ trong dược động học của linagliptin không được cho là có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Do vậy, những tương tác có ý nghĩa lâm sàng khó có thể xảy ra với các chất ức chế P-glycoprotein/CYP3A4 khác.
- Metformin: Ở người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng đồng thời liều metformin 850 mg x 3 lần/ngày với liều linagliptin 10 mg x 1 lần/ngày không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng dược động học của linagliptin.
- Sulphonylurea: Dược động học ở trạng thái ổn định của 5 mg linagliptin không thay đổi khi dùng cùng với một liều đơn 1,75 mg glibenclamide (glyburide).
Ảnh hưởng của linagliptin đối với các thuốc khác
Linagliptin không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đến dược động học của metformin, glyburide, simvastatin, warfarin, digoxin hoặc các thuốc tránh thai đường uống, điều này cung cấp bằng chứng in vivo cho thấy xu hướng ít gây tương tác thuốc với các cơ chất của CYP3A4, CYP2C9, CYP2C8, P-glycoprotein và chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT).
- Metformin: Ở người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời đa liều hằng ngày linagliptin 10 mg với liều 850 mg metformin, chất nền OCT, không có ảnh hưởng liên quan đến dược động học của metformin. Do đó, linagliptin không phải là chất ức chế vận chuyển qua trung gian OTC.
- Sulphonylurea: Dùng đồng thời đa liều linagliptin 5 mg đường uống với một liều đơn 1,75 mg glibenclamide (glyburide) làm giảm 14% cả hai giá trị AUC và Cmax của glibenclamide không đáng kể về mặt lâm sàng. Do glibenclamide được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9, những dữ liệu này cũng hỗ trợ cho thấy linagliptin không phải là chất ức chế CYP2C9. Các tương tác có ý nghĩa lâm sàng dược động học của linagliptin khó có thể xảy ra với các sulphonylurea (ví dụ: glipizide, tolbutamide và glimepiride) được thải trừ chủ yếu bởi CYP2C9 tương tự glibenclamide.
- Digoxin: Sử dụng đồng thời đa liều hằng ngày linagliptin 5 mg với đa liều 0,25 mg digoxin không có ảnh hưởng đến dược động học của digoxin ở người tình nguyện khỏe mạnh. Do đó linagliptin không phải là một chất ức chế vận chuyển qua trung gian P-glycoprotein in vivo.
- Warfarin: Dùng đa liều hằng ngày linagliptin 5 mg không làm thay đổi dược động học của S(-) và R(+) warfarin, một cơ chất CYP2C9, dùng một liều duy nhất.
- Simvastatin: Dùng đa liều hằng ngày linagliptin 10 mg có ảnh hưởng tối thiểu đến dược động học ở trạng thái ổn định của simvastatin, một cơ chất CYP3A4 nhạy cảm, ở người tình nguyện khỏe mạnh. Sau khi dùng liều trên ngưỡng điều trị 10 mg linagliptin đồng thời với 40 mg simvastatin mỗi ngày trong 6 ngày, AUC huyết tương của simvastatin tăng 34%, và Cmax huyết tương tăng 10%.
- Thuốc tránh thai đường uống: Sử dụng đồng thời 5 mg linagliptin không làm thay đổi dược động học ở trạng thái ổn định của levonorgestrel hoặc ethinylestradiol.