Hội chứng nút xoang: Cần thận trọng khi dùng lercanidipine cho người có hội chứng nút xoang (trường hợp không sử dụng máy tạo nhịp tim).
Rối loạn chức năng thất trái: Mặc dù những nghiên cứu có kiểm soát về huyết động học cho thấy không có suy giảm chức năng tâm thất, nhưng cần thận trọng ở người có rối loạn chức năng thất trái.
Thiếu máu cục bộ cơ tim: Các nhóm thuốc dihydropyridine tác dụng ngắn có thể làm tăng nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân bị bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim. Mặc dù lercanidipine tác dụng kéo dài, nhưng cũng cần phải thận trọng khi dùng ở những bệnh nhân này. Một số dihydropyridine hiếm khi gây đau vùng ngực phía trước tim hay đau thắt ngực. Bệnh nhân đau thắt ngực có sẵn hiếm khi tăng tần suất, thời gian và tính trầm trọng của cơn đau. Một vài trường hợp bị nhồi máu cơ tim được quan sát thấy.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: Cần theo dõi cẩn thận khi bắt đầu điều trị đối với bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nhẹ đến trung bình. Mặc dù các đối tượng này có thể dung nạp ở liều khuyến cáo thông thường 10 mg/ngày, nhưng cần thận trọng khi tăng liều đến 20 mg/ngày. Tác dụng hạ huyết áp có thể mạnh hơn ở bệnh nhân suy gan trung bình, vì vậy cần cân nhắc khi điều chỉnh liều dùng. Chống chỉ định sử dụng lercanidipine cho bệnh nhân suy gan nặng hoặc suy thận nặng (độ lọc cầu thận GFR < 30 mL/phút), kể cả bệnh nhân đang thẩm phân.
Thẩm phân phúc mạc: Lercanidipine có liên quan đến sự phát triển của dịch màng bụng đục ở bệnh nhân thẩm phân phúc mạc. Độ đục là do nồng độ triglyceride trong dịch màng bụng tăng lên. Trong khi cơ chế chưa được biết rõ, độ đục có xu hướng hết ngay sau khi ngưng dùng lercanidipine. Đây là mối liên hệ quan trọng để nhận biết vì dịch màng bụng đục có thể bị nhầm với viêm phúc mạc do nhiễm trùng dẫn đến nhập viện không cần thiết và dùng kháng sinh theo kinh nghiệm.
Thuốc cảm ứng CYP3A4: Những thuốc cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống co giật (ví dụ phenytoin, carbamazepine) và rifampicin có thể làm giảm nồng độ lercanidipine trong huyết tương và do đó hiệu quả của lercanidipine có thể thấp hơn mong đợi.
Rượu: Cần tránh uống rượu vì rượu có thể làm tăng tác dụng giãn mạch của thuốc điều trị tăng huyết áp.
Lactose: Thuốc có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của lercanidipine ở trẻ em chưa được chứng minh.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Dựa vào kinh nghiệm lâm sàng, lercanidipine không làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần được theo dõi cẩn thận bởi các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra như chóng mặt, suy nhược, mệt mỏi, và ngủ gật nhưng hiếm gặp.