Hasitec Plus

Hasitec Plus Dược động học

enalapril + hydrochlorothiazide

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược động học
Phối hợp enalapril và hydroclorothiazid với các mức liều khác nhau ảnh hưởng nhỏ hoặc không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của hai chất.
Enalapril maleat
Hấp thu: Enalapril sau khi uống được hấp thu nhanh chóng, đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong vòng 1 giờ. Mức độ hấp thu enalapril từ đường uống trung bình khoảng 60% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố: Trong khoảng liều điều trị, không quá 60% enalapril liên kết với protein huyết tương. Enalapril qua hàng rào nhau thai và phân bố vào sữa mẹ với một lượng rất nhỏ.
Chuyển hóa: Sau khi hấp thu, enalapril bị thủy phân thành enalaprilat - một chất ức chế enzym chuyển angiotensin mạnh. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của enalaprilat đạt được từ 3-4 giờ sau khi uống enalapril maleat. Ở người có chức năng thận bình thường, nồng độ enalaprilat đạt trạng thái ổn định sau 4 ngày điều trị. Ngoại trừ chuyển hóa thành enalaprilat, không có bằng chứng về chuyển hóa đáng kể của enalapril.
Thải trừ: Enalapril được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng enalaprilat (40% liều dùng) và dạng nguyên vẹn (khoảng 20%). Thải trừ enalapril chủ yếu là thận. Thời gian bán thải khi tích lũy enalapril sau nhiều liều uống là 11 giờ.
Dược động học của enalapril maleat trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Suy thận: Sự phơi nhiễm của enalapril và enalaprilat tăng lên ở bệnh nhân suy thận. Ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin 40-60 mL/phút), AUC ở trạng thái ổn định của enalaprilat cao hơn xấp xỉ 2 lần so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường sau khi dùng liều 5 mg x 1 lần/ngày. Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤ 30 mL/phút), AUC tăng lên khoảng 8 lần, đồng thời thời gian bán thải của enalaprilat sau khi dùng nhiều liều enalapril bị kéo dài và thời gian đạt trạng thái ổn định chậm lại. Có thể loại bỏ enalaprilat khỏi tuần hoàn bằng thẩm phân máu. Độ thanh thải của dịch thẩm phân là 62 mL/phút.
Phụ nữ cho con bú: Sau khi sử dụng liều đơn 20 mg đường uống trên 5 phụ nữ sau sinh, nồng độ đỉnh trung bình của enalapril trong sữa mẹ là 1,7 μg/L (khoảng giá trị từ 0,54-5,9 μg/L) sau 4-6 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của enalaprilat trong sữa mẹ là 1,7 μg/L (khoảng giá trị từ 1,2-2,3 μg/L). Nồng độ đỉnh đạt được tại các thời điểm khác nhau trong khoảng thời gian 24 giờ. Sử dụng dữ liệu nồng độ hoạt chất trong sữa mẹ, lượng tối đa ước tính của trẻ bú mẹ hoàn toàn là khoảng 0,16% liều hàng ngày điều chỉnh theo cân nặng của mẹ. Một người phụ nữ uống 10 mg enalapril hàng ngày trong vòng 11 tháng có nồng độ đỉnh trong sữa của enalapril là 2 μg/L sau 4 giờ sử dụng và 0,75 μg/L khoảng 9 giờ sau khi sử dụng. Tổng nồng độ enalapril và enalaprilat đo được trong sữa mẹ trong vòng 24 giờ lần lượt là 1,44 μg/L và 0,63 μg/L. Nồng độ enalaprilat trong sữa mẹ không phát hiện được (< 0,2 μg/L) 4 giờ sau khi sử dụng liều đơn enalapril 5 mg trên 1 người mẹ và 10 mg trên 2 người mẹ; nồng độ enalapril không được xác định.
Hydroclorothiazid
Hấp thu: Sự hấp thu hydroclorothiazid qua đường uống tương đối nhanh. Sinh khả dụng của hydroclorothiazid thay đổi từ 60-80%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh (Tmax ) thay đổi trong khoảng từ 1,5-5 giờ, trung bình khoảng 4 giờ.
Phân bố: 40% hydroclorothiazid liên kết với protein huyết tương.
Thải trừ: Thời gian bán thải của hydroclorothiazid ở người nhịn ăn được báo cáo từ 5-15 giờ. Hydroclorothiazid được thải trừ nhanh qua thận và bài tiết dưới dạng không đổi (> 95%) qua nước tiểu. Ít nhất 61% liều uống được thải trừ dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ.
Dược động học của hydroclorothiazid trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Bệnh thận và tim: Độ thanh thải hydroclorothiazid giảm và thời gian bán thải tăng lên.
Người cao tuổi: Nồng độ đỉnh của hydroclorothiazid tăng lên.
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo