Flexsa

Flexsa Dược động học

glucosamine

Nhà sản xuất:

Mega Lifesciences Pty Ltd.

Nhà phân phối:

Mega Lifesciences
Vidal Prescribing Info
Dược động học
Hấp thu: Sau liều uống, glucosamine được đánh dấu phóng xạ carbon-14 được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn (khoảng 90%) ở người tình nguyện khỏe mạnh. Sinh khả dụng tuyệt đối của glucosamine ở người khi sử dụng glucosamine sulfate đường uống là khoảng 44% do chuyển hóa lần đầu qua gan.
Sau khi uống liều lặp lại glucosamine sulfate 1.500 mg trong trạng thái đói ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trạng thái cân bằng (Cmax) trung bình khoảng 1.602 ± 426 ng/mL trong khoảng 1,5-4 giờ (tmax trung bình: 3 giờ). Ở trạng thái ổn định, giá trị dưới đường cong (AUC) đạt khoảng 14.564 ± 4.138 ng.h/mL.
Dược động học của glucosamine tuyến tính sau khi sử dụng liều lặp lại hàng ngày trong khoảng liều 750-1.500 mg, độ lệch so với tính tuyến tính xảy ra ở mức liều 3.000 mg do giảm sinh khả dụng.
Không có sự khác biệt trong hấp thu và sinh khả dụng giữa người nam và người nữ. Ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân thoái hóa khớp gối, dược động học của glucosamine tương tự nhau.
Phân bố: Thể tích phân bố khoảng 5 lít. Glucosamine không gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Dữ liệu về chuyển hóa của glucosamine chưa được nghiên cứu vì là chất nội sinh tham gia vào quá trình sinh tổng hợp các thành phần sụn khớp. Glucosamine được chuyển hóa chủ yếu qua con đường hexosamine và độc lập với hệ thống enzym cytochrome.
Glucosamine sulfate không gây ức chế hoặc cảm ứng các isoenzyme CYP450 ở người bao gồm CYP 3A4, 1A2, 2E1, 2C9 và 2D6 ngay cả khi được thử nghiệm ở nồng độ glucosamine cao hơn 300 lần so với nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi sử dụng liều điều trị ở người. Không có sự ức chế hoặc cảm ứng chuyển hóa đáng kể của các thuốc là cơ chất của các isoenzym CYP450 khi sử dụng đồng thời với glucosamin sulfate.
Thải trừ: Thời gian bán thải cuối của glucosamine là 15 giờ. Sau liều uống glucosamine được đánh dấu phóng xạ carbon-14, hoạt tính phóng xạ thải trừ qua nước tiểu khoảng 10 ± 9% liều dùng, qua phân khoảng 11,3 ± 0,1%. Nồng độ glucosamine nguyên vẹn thải trừ qua thận chiếm khoảng 1% liều dùng, cho thấy gan và thận không đóng vai trò lớn trong việc thải trừ glucosamine, các dẫn chất, các chất chuyển hóa hoặc các sản phẩm phân hủy.
Dược động học trên các đối tượng lâm sàng đặc biệt:
- Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: Chưa có nghiên cứu.
- Trẻ em và thanh thiếu niên: Chưa có nghiên cứu.
- Người cao tuổi: Chưa có nghiên cứu dược động học cụ thể được nghiên cứu trên nhóm đối tượng này. Tuy nhiên, các nghiên cứu an toàn hiệu quả của thuốc đã cho thấy không cần hiệu chỉnh liều khi sử dụng thuốc ở người cao tuổi.
Sign up for Free to continue reading
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in