Nhóm dược trị liệu: Hormon sinh dục và thuốc điều chỉnh Gonadotropin hệ sinh dục.
Mã ATC: G03GA09
Corifollitropin alfa là chất kích thích nang noãn tác dụng kéo dài, có cùng tác dụng dược lực như FSH tái tổ hợp, nhưng thời gian tác dụng kiểu FSH kéo dài. Do khả năng khởi phát và duy trì sự tăng trưởng nhiều nang noãn trong cả một tuần lễ, nên tiêm dưới da một lần duy nhất liều Elonva có thể thay thế cho 7 lần tiêm đầu tiên, ngày một lần của chế phẩm FSH tái tổ hợp trong một chu kỳ điều trị COS. Thời gian kéo dài của hoạt tính FSH đạt được bằng cách thêm đoạn peptid đầu tận cùng carboxy- của tiểu đơn vị-β của gonadotropin nhau thai người vào chuỗi-β của FSH người. Corifollitropin alfa không có hoạt tính của LH/hCG.
Thông tin lâm sàng
Trong 3 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi (ENSURE, ENGAGE, và PURSUE), việc điều trị bằng một liều tiêm dưới da duy nhất Elonva 100 microgram (nghiên cứu ENSURE) hoặc 150 microgam (nghiên cứu ENGAGE và PURSUE) trong 7 ngày đầu tiên kích thích buồng trứng có kiểm soát (Controlled Ovarian Stimulation - COS) đã được so sánh với điều trị bằng tiêm liều hàng ngày 150 IU, 200 IU hoặc 300 IU FSH tái tổ hợp (recFSH) theo thứ tự tương ứng. Thuốc đối kháng GnRH (thuốc tiêm ganirelix acetat với liều hàng ngày 0,25 mg) đã được sử dụng để ức chế tuyến yên ở từng thử nghiệm trong 3 thử nghiệm lâm sàng này.
Trong nghiên cứu ENSURE, 396 phụ nữ khỏe mạnh rụng trứng bình thường, tuổi từ 18 đến 36, có cân nặng ít hơn hoặc bằng 60 kg, được điều trị một chu kỳ bằng 100 microgram Elonva và ức chế tuyến yên bằng một thuốc đối kháng GnRH như là một phần của chương trình hỗ trợ sinh sản. Tiêu chí chính về hiệu quả là số lượng noãn thu được. Tổng thời gian kích thích trung bình là 9 ngày đối với cả hai nhóm, cho thấy cần có 2 ngày sử dụng FSH tái tổ hợp để hoàn thành kích thích buồng trứng từ ngày kích thích thứ 8 trở đi (FSH tái tổ hợp được sử dụng vào ngày tiêm hCG ở nghiên cứu này).
Trong nghiên cứu ENGAGE, 1.506 phụ nữ khỏe mạnh rụng trứng bình thường, tuổi từ 18 đến 36, có cân nặng lớn hơn 60 kg và ít hơn hoặc bằng 90 kg, được điều trị một chu kỳ bằng 150 microgam Elonva và ức chế tuyến yên bằng một thuốc đối kháng GnRH như là một phần của chương trình hỗ trợ sinh sản. Tiêu chí chính đồng thời về hiệu quả là tỷ lệ thai diễn tiến và số lượng noãn thu được. Tổng thời gian kích thích trung bình là 9 ngày đối với cả hai nhóm, cho thấy cần có 2 ngày sử dụng FSH tái tổ hợp để hoàn thành kích thích buồng trứng từ ngày kích thích thứ 8 trở đi (FSH tái tổ hợp được sử dụng vào ngày tiêm hCG ở nghiên cứu này).
Trong nghiên cứu PURSUE, 1.390 phụ nữ khỏe mạnh rụng trứng bình thường, tuổi từ 35-42, có thể trọng lớn hơn hoặc bằng 50 kg, được điều trị một chu kỳ bằng 150 microgam Elonva và ức chế tuyến yên bằng một thuốc đối kháng GnRH như là một phần của chương trình hỗ trợ sinh sản. Tiêu chí chính về hiệu quả là tỷ lệ mang thai sống. Số lượng noãn thu được là một tiêu chí phụ chủ yếu về hiệu quả. Tổng thời gian kích thích trung bình là 9 ngày đối với cả hai nhóm, cho thấy cần có 1 ngày sử dụng FSH tái tổ hợp để hoàn thành kích thích buồng trứng từ ngày kích thích thứ 8 trở đi (FSH tái tổ hợp được sử dụng vào ngày tiêm hCG ở nghiên cứu này).
Số lượng noãn thu được
Trong cả ba nghiên cứu, việc điều trị bằng một liều tiêm duy nhất Elonva 100 microgam hoặc 150 microgam trong 7 ngày đầu tiên kích thích buồng trứng có kiểm soát cho một số lượng noãn thu được cao hơn so với một liều tiêm hàng ngày FSH tái tổ hợp. Tuy nhiên, sự khác biệt vẫn nằm trong giới hạn tương đương được xác định trước (ENGAGE và ENSURE) hoặc giới hạn không thua kém (PURSUE).
- xem Bảng 1.
Tỉ lệ có thai từ các chu kỳ chuyển phôi tươi của nghiên cứu ENGAGE VÀ PURSUE
Trong nghiên cứu ENGAGE, tính không thua kém đã được chứng minh về tỷ lệ thai diễn tiến giữa Elonva và FSH tái tổ hợp, với tỷ lệ thai tiến triển được định nghĩa là hiện diện ít nhất một bào thai có hoạt động của tim được đánh giá ít nhất 10 tuần sau khi chuyển phôi.
Trong nghiên cứu PURSUE, tính không thua kém đã được chứng minh về tỷ lệ mang thai sống giữa Elonva và FSH tái tổ hợp, với tỷ lệ mang thai sống được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm các đối tượng có ít nhất một bào thai có hoạt động của tim được đánh giá 5-6 tuần sau khi chuyển phôi.
Kết quả mang thai từ các chu kỳ chuyển phôi tươi của nghiên cứu ENGAGE VÀ PURSUE được tóm tắt trong Bảng 2.
- xem Bảng 2.

Trong những thử nghiệm lâm sàng này, hồ sơ an toàn của một liều tiêm duy nhất Elonva tương đương với các mũi tiêm hàng ngày bằng FSH tái tổ hợp.
Tỷ lệ có thai từ các chu kỳ chuyển phôi rã đông (FTET) của nghiên cứu ENGAGE VÀ PURSUE
Thử nghiệm theo dõi chuyển phôi rã đông (FTET) đối với nghiên cứu ENGAGE bao gồm những phụ nữ có ít nhất một phôi đã rã đông để sử dụng ít nhất một năm sau khi bảo quản lạnh. Số lượng phôi trung bình được chuyển trong các chu kỳ chuyển phôi rã đông của nghiên cứu ENGAGE là 1,7 ở cả hai nhóm điều trị.
Thử nghiệm theo dõi chuyển phôi rã đông (FTET) đối với nghiên cứu PURSUE bao gồm những phụ nữ có ít nhất một phôi đã rã đông để sử dụng trong vòng 2 năm kể từ ngày bảo quản lạnh cuối cùng đối với thử nghiệm này. Số lượng phôi trung bình được chuyển trong các chu kỳ chuyển phôi rã đông của nghiên cứu PURSUE là 2,4 ở cả hai nhóm điều trị. Thử nghiệm này cũng cung cấp dữ liệu an toàn đối với các trẻ sinh ra từ phôi bảo quản lạnh.
Kết quả mang thai từ các chu kỳ chuyển phôi rã đông của nghiên cứu ENGAGE và PURSUE được tóm tắt trong Bảng 3.
- xem Bảng 3.
Tỷ lệ có thai từ việc bổ sung các chu kỳ chuyển phôi rã đông vào các chu kỳ chuyển phôi tươi của nghiên cứu ENGAGE và PURSUE (Tỷ lệ mang thai sống tích lũy)
Tỷ lệ mang thai sống tích lũy (theo đối tượng và theo chu kỳ) được tính toán dựa trên kết quả của các chu kỳ chuyển phôi tươi và các chu kỳ chuyển phôi rã đông sau đó của một đoàn hệ duy nhất gồm các phụ nữ được dùng Elonva hoặc FSH tái tổ hợp trong nghiên cứu ENGAGE hoặc PURSUE.
Tỷ lệ mang thai sống tích lũy từ nghiên cứu ENGAGE ở các bệnh nhân được điều trị bằng một lần tiêm duy nhất 150 μg Elonva tương tự như ở những bệnh nhân được điều trị bằng 200 IU FSH tái tổ hợp hàng ngày.
Tỷ lệ mang thai sống tích lũy từ nghiên cứu PURSUE ở các đối tượng được điều trị bằng một lần tiêm duy nhất 150 μg Elonva tương tự như ở các đối tượng được điều trị bằng 300 IU tái tổ hợp hàng ngày.
Kết quả mang thai được tóm tắt trong Bảng 4.
- xem Bảng 4.
Dị dạng bẩm sinh được báo cáo ở các trẻ sinh ra sau chu kỳ chuyển phôi rã đông (FTET)
Sau khi dùng Elonva, 61 trẻ đã được sinh ra sau một chu kỳ chuyển phôi rã đông được theo dõi trong nghiên cứu PURSUE, và 607 trẻ đã được sinh ra sau các chu kỳ chuyển phôi tươi trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong các nghiên cứu ENSURE, ENGAGE và PURSUE kết hợp. Tỷ lệ dị dạng bẩm sinh (nặng và nhẹ kết hợp) được báo cáo ở những trẻ sinh ra sau một chu kỳ chuyển phôi rã đông được theo dõi trong nghiên cứu PURSUE (16,4%) tương tự như được báo cáo ở những trẻ sinh ra sau các chu kỳ chuyển phôi tươi trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong các nghiên cứu ENSURE, ENGAGE và PURSUE kết hợp (16,8%).
Tính sinh miễn dịch
Trong số 2.511 phụ nữ được điều trị bằng Elonva được đánh giá về sự hình thành kháng thể sau điều trị, bốn phụ nữ (0,16%) đã có bằng chứng về sự hình thành kháng thể, bao gồm ba phụ nữ đã sử dụng Elonva 1 lần và một phụ nữ đã sử dụng Elonva 2 lần. Trong mỗi trường hợp, các kháng thể này là kháng thể không trung hòa và không can thiệp vào đáp ứng với kích thích hoặc các phản ứng sinh lý bình thường của trục hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng (HPO). Hai trong số bốn phụ nữ này đã mang thai trong cùng chu kỳ điều trị trong đó các kháng thể đã được phát hiện, cho thấy sự hiện diện của kháng thể không trung hòa sau khi kích thích bằng Elonva không có ý nghĩa lâm sàng.
Tính an toàn khi tiêm một lần duy nhất Elonva tương đương với dùng liều tiêm hàng ngày FSH tái tổ hợp. Trong các nghiên cứu lâm sàng so sánh cho thấy Elonva có nguy cơ OHSS tăng nhẹ hơn so với FSH tái tổ hợp, nhưng sự khác nhau này nhỏ và không có ý nghĩa thống kê.
Sinh lý điện tim
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược và đối chứng với thuốc, nghiên cứu chéo 4 giai đoạn, 70 phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh sử dụng một liều đơn 150 mcg corifollitropin alfa tiêm dưới da, một liều đơn 240 mcg corifollitropin alfa tiêm dưới da, uống 400 mg moxifloxacin, và sử dụng giả dược. Cả hai liều corifollitropin alfa không thấy xuất hiện kéo dài khoảng QTc đến 216 giờ sau khi điều trị. Sau điều chỉnh trước dùng thuốc và giả dược, khoảng QTc thay đổi trung bình tối đa sau khi điều trị liều 150 mcg corifollitropin alfa là 1,4 mili giây (khoảng tin cậy trên 95%: 3,4 mili giây). Sau khi sử dụng liều cực cao 240 mcg corifollitropin alfa, khoảng QTc thay đổi trung bình tối đa là 1,2 mili giây (khoảng tin cậy trên 95%: 3,6 mili giây).