Elonva

Elonva

corifollitropin alfa

Nhà sản xuất:

Organon

Nhà phân phối:

Gigamed
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi bơm tiêm 0,5 mL: Corifollitropin alfa 100 mcg hoặc 150 mcg.
Mô tả
Thành phần tá dược: 
Sodium citrate; sucrose; polysorbate 20; L-methionine; sodium hydroxide và/hoặc hydrochloric acid (để điều chỉnh pH); nước pha tiêm.
Dạng bào chế:
Dung dịch tiêm. Dung dịch nước trong suốt và không màu.
Corifollitropin alfa là một glycoprotein được sản xuất trong tế bào trứng chuột Hamster Trung Quốc (CHO: Chinese Hamster Ovary) bằng công nghệ DNA tái tổ hợp dùng môi trường nuôi cấy tế bào đã định rõ về thành phần hóa học mà không có thêm kháng sinh, các protein người hoặc động vật (không có protein) hoặc bất cứ thành phần nào khác có nguồn gốc từ người hoặc động vật.
Elonva có dưới 1 mmol natri (23 mg) cho 1 lần tiêm, tức là thực chất “không có natri”.
Dược lực học
Nhóm dược trị liệu: Hormon sinh dục và thuốc điều chỉnh Gonadotropin hệ sinh dục.
Mã ATC: G03GA09
Corifollitropin alfa là chất kích thích nang noãn tác dụng kéo dài, có cùng tác dụng dược lực như FSH tái tổ hợp, nhưng thời gian tác dụng kiểu FSH kéo dài. Do khả năng khởi phát và duy trì sự tăng trưởng nhiều nang noãn trong cả một tuần lễ, nên tiêm dưới da một lần duy nhất liều Elonva có thể thay thế cho 7 lần tiêm đầu tiên, ngày một lần của chế phẩm FSH tái tổ hợp trong một chu kỳ điều trị COS. Thời gian kéo dài của hoạt tính FSH đạt được bằng cách thêm đoạn peptid đầu tận cùng carboxy- của tiểu đơn vị-β của gonadotropin nhau thai người vào chuỗi-β của FSH người. Corifollitropin alfa không có hoạt tính của LH/hCG.
Thông tin lâm sàng
Trong 3 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi (ENSURE, ENGAGE, và PURSUE), việc điều trị bằng một liều tiêm dưới da duy nhất Elonva 100 microgram (nghiên cứu ENSURE) hoặc 150 microgam (nghiên cứu ENGAGE và PURSUE) trong 7 ngày đầu tiên kích thích buồng trứng có kiểm soát (Controlled Ovarian Stimulation - COS) đã được so sánh với điều trị bằng tiêm liều hàng ngày 150 IU, 200 IU hoặc 300 IU FSH tái tổ hợp (recFSH) theo thứ tự tương ứng. Thuốc đối kháng GnRH (thuốc tiêm ganirelix acetat với liều hàng ngày 0,25 mg) đã được sử dụng để ức chế tuyến yên ở từng thử nghiệm trong 3 thử nghiệm lâm sàng này.
Trong nghiên cứu ENSURE, 396 phụ nữ khỏe mạnh rụng trứng bình thường, tuổi từ 18 đến 36, có cân nặng ít hơn hoặc bằng 60 kg, được điều trị một chu kỳ bằng 100 microgram Elonva và ức chế tuyến yên bằng một thuốc đối kháng GnRH như là một phần của chương trình hỗ trợ sinh sản. Tiêu chí chính về hiệu quả là số lượng noãn thu được. Tổng thời gian kích thích trung bình là 9 ngày đối với cả hai nhóm, cho thấy cần có 2 ngày sử dụng FSH tái tổ hợp để hoàn thành kích thích buồng trứng từ ngày kích thích thứ 8 trở đi (FSH tái tổ hợp được sử dụng vào ngày tiêm hCG ở nghiên cứu này).
Trong nghiên cứu ENGAGE, 1.506 phụ nữ khỏe mạnh rụng trứng bình thường, tuổi từ 18 đến 36, có cân nặng lớn hơn 60 kg và ít hơn hoặc bằng 90 kg, được điều trị một chu kỳ bằng 150 microgam Elonva và ức chế tuyến yên bằng một thuốc đối kháng GnRH như là một phần của chương trình hỗ trợ sinh sản. Tiêu chí chính đồng thời về hiệu quả là tỷ lệ thai diễn tiến và số lượng noãn thu được. Tổng thời gian kích thích trung bình là 9 ngày đối với cả hai nhóm, cho thấy cần có 2 ngày sử dụng FSH tái tổ hợp để hoàn thành kích thích buồng trứng từ ngày kích thích thứ 8 trở đi (FSH tái tổ hợp được sử dụng vào ngày tiêm hCG ở nghiên cứu này).
Trong nghiên cứu PURSUE, 1.390 phụ nữ khỏe mạnh rụng trứng bình thường, tuổi từ 35-42, có thể trọng lớn hơn hoặc bằng 50 kg, được điều trị một chu kỳ bằng 150 microgam Elonva và ức chế tuyến yên bằng một thuốc đối kháng GnRH như là một phần của chương trình hỗ trợ sinh sản. Tiêu chí chính về hiệu quả là tỷ lệ mang thai sống. Số lượng noãn thu được là một tiêu chí phụ chủ yếu về hiệu quả. Tổng thời gian kích thích trung bình là 9 ngày đối với cả hai nhóm, cho thấy cần có 1 ngày sử dụng FSH tái tổ hợp để hoàn thành kích thích buồng trứng từ ngày kích thích thứ 8 trở đi (FSH tái tổ hợp được sử dụng vào ngày tiêm hCG ở nghiên cứu này).
Số lượng noãn thu được
Trong cả ba nghiên cứu, việc điều trị bằng một liều tiêm duy nhất Elonva 100 microgam hoặc 150 microgam trong 7 ngày đầu tiên kích thích buồng trứng có kiểm soát cho một số lượng noãn thu được cao hơn so với một liều tiêm hàng ngày FSH tái tổ hợp. Tuy nhiên, sự khác biệt vẫn nằm trong giới hạn tương đương được xác định trước (ENGAGE và ENSURE) hoặc giới hạn không thua kém (PURSUE).
- xem Bảng 1.

Image from Drug Label Content

Tỉ lệ có thai từ các chu kỳ chuyển phôi tươi của nghiên cứu ENGAGE VÀ PURSUE
Trong nghiên cứu ENGAGE, tính không thua kém đã được chứng minh về tỷ lệ thai diễn tiến giữa Elonva và FSH tái tổ hợp, với tỷ lệ thai tiến triển được định nghĩa là hiện diện ít nhất một bào thai có hoạt động của tim được đánh giá ít nhất 10 tuần sau khi chuyển phôi.
Trong nghiên cứu PURSUE, tính không thua kém đã được chứng minh về tỷ lệ mang thai sống giữa Elonva và FSH tái tổ hợp, với tỷ lệ mang thai sống được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm các đối tượng có ít nhất một bào thai có hoạt động của tim được đánh giá 5-6 tuần sau khi chuyển phôi.
Kết quả mang thai từ các chu kỳ chuyển phôi tươi của nghiên cứu ENGAGE VÀ PURSUE được tóm tắt trong Bảng 2.
- xem Bảng 2.

Image from Drug Label Content

Trong những thử nghiệm lâm sàng này, hồ sơ an toàn của một liều tiêm duy nhất Elonva tương đương với các mũi tiêm hàng ngày bằng FSH tái tổ hợp.
Tỷ lệ có thai từ các chu kỳ chuyển phôi rã đông (FTET) của nghiên cứu ENGAGE VÀ PURSUE
Thử nghiệm theo dõi chuyển phôi rã đông (FTET) đối với nghiên cứu ENGAGE bao gồm những phụ nữ có ít nhất một phôi đã rã đông để sử dụng ít nhất một năm sau khi bảo quản lạnh. Số lượng phôi trung bình được chuyển trong các chu kỳ chuyển phôi rã đông của nghiên cứu ENGAGE là 1,7 ở cả hai nhóm điều trị.
Thử nghiệm theo dõi chuyển phôi rã đông (FTET) đối với nghiên cứu PURSUE bao gồm những phụ nữ có ít nhất một phôi đã rã đông để sử dụng trong vòng 2 năm kể từ ngày bảo quản lạnh cuối cùng đối với thử nghiệm này. Số lượng phôi trung bình được chuyển trong các chu kỳ chuyển phôi rã đông của nghiên cứu PURSUE là 2,4 ở cả hai nhóm điều trị. Thử nghiệm này cũng cung cấp dữ liệu an toàn đối với các trẻ sinh ra từ phôi bảo quản lạnh.
Kết quả mang thai từ các chu kỳ chuyển phôi rã đông của nghiên cứu ENGAGE và PURSUE được tóm tắt trong Bảng 3.
- xem Bảng 3.

Image from Drug Label Content

Tỷ lệ có thai từ việc bổ sung các chu kỳ chuyển phôi rã đông vào các chu kỳ chuyển phôi tươi của nghiên cứu ENGAGE và PURSUE (Tỷ lệ mang thai sống tích lũy)
Tỷ lệ mang thai sống tích lũy (theo đối tượng và theo chu kỳ) được tính toán dựa trên kết quả của các chu kỳ chuyển phôi tươi và các chu kỳ chuyển phôi rã đông sau đó của một đoàn hệ duy nhất gồm các phụ nữ được dùng Elonva hoặc FSH tái tổ hợp trong nghiên cứu ENGAGE hoặc PURSUE.
Tỷ lệ mang thai sống tích lũy từ nghiên cứu ENGAGE ở các bệnh nhân được điều trị bằng một lần tiêm duy nhất 150 μg Elonva tương tự như ở những bệnh nhân được điều trị bằng 200 IU FSH tái tổ hợp hàng ngày.
Tỷ lệ mang thai sống tích lũy từ nghiên cứu PURSUE ở các đối tượng được điều trị bằng một lần tiêm duy nhất 150 μg Elonva tương tự như ở các đối tượng được điều trị bằng 300 IU tái tổ hợp hàng ngày.
Kết quả mang thai được tóm tắt trong Bảng 4.
- xem Bảng 4.

Image from Drug Label Content

Dị dạng bẩm sinh được báo cáo ở các trẻ sinh ra sau chu kỳ chuyển phôi rã đông (FTET)
Sau khi dùng Elonva, 61 trẻ đã được sinh ra sau một chu kỳ chuyển phôi rã đông được theo dõi trong nghiên cứu PURSUE, và 607 trẻ đã được sinh ra sau các chu kỳ chuyển phôi tươi trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong các nghiên cứu ENSURE, ENGAGE và PURSUE kết hợp. Tỷ lệ dị dạng bẩm sinh (nặng và nhẹ kết hợp) được báo cáo ở những trẻ sinh ra sau một chu kỳ chuyển phôi rã đông được theo dõi trong nghiên cứu PURSUE (16,4%) tương tự như được báo cáo ở những trẻ sinh ra sau các chu kỳ chuyển phôi tươi trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong các nghiên cứu ENSURE, ENGAGE và PURSUE kết hợp (16,8%).
Tính sinh miễn dịch
Trong số 2.511 phụ nữ được điều trị bằng Elonva được đánh giá về sự hình thành kháng thể sau điều trị, bốn phụ nữ (0,16%) đã có bằng chứng về sự hình thành kháng thể, bao gồm ba phụ nữ đã sử dụng Elonva 1 lần và một phụ nữ đã sử dụng Elonva 2 lần. Trong mỗi trường hợp, các kháng thể này là kháng thể không trung hòa và không can thiệp vào đáp ứng với kích thích hoặc các phản ứng sinh lý bình thường của trục hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng (HPO). Hai trong số bốn phụ nữ này đã mang thai trong cùng chu kỳ điều trị trong đó các kháng thể đã được phát hiện, cho thấy sự hiện diện của kháng thể không trung hòa sau khi kích thích bằng Elonva không có ý nghĩa lâm sàng.
Tính an toàn khi tiêm một lần duy nhất Elonva tương đương với dùng liều tiêm hàng ngày FSH tái tổ hợp. Trong các nghiên cứu lâm sàng so sánh cho thấy Elonva có nguy cơ OHSS tăng nhẹ hơn so với FSH tái tổ hợp, nhưng sự khác nhau này nhỏ và không có ý nghĩa thống kê.
Sinh lý điện tim
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược và đối chứng với thuốc, nghiên cứu chéo 4 giai đoạn, 70 phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh sử dụng một liều đơn 150 mcg corifollitropin alfa tiêm dưới da, một liều đơn 240 mcg corifollitropin alfa tiêm dưới da, uống 400 mg moxifloxacin, và sử dụng giả dược. Cả hai liều corifollitropin alfa không thấy xuất hiện kéo dài khoảng QTc đến 216 giờ sau khi điều trị. Sau điều chỉnh trước dùng thuốc và giả dược, khoảng QTc thay đổi trung bình tối đa sau khi điều trị liều 150 mcg corifollitropin alfa là 1,4 mili giây (khoảng tin cậy trên 95%: 3,4 mili giây). Sau khi sử dụng liều cực cao 240 mcg corifollitropin alfa, khoảng QTc thay đổi trung bình tối đa là 1,2 mili giây (khoảng tin cậy trên 95%: 3,6 mili giây).
Dược động học
Các thông số dược động học của corifollitropin alfa được đánh giá sau khi tiêm dưới da ở phụ nữ đang điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát.
Do thời gian bán hủy dài, sau khi dùng liều khuyến cáo, nồng độ corifollitropin alfa trong huyết thanh đủ để duy trì sự tăng trưởng đa nang noãn trong suốt cả một tuần. Do đó, một lần tiêm Elonva dưới da duy nhất có thể được dùng như là thay thế cho 7 ngày đầu tiên dùng FSH tái tổ hợp trong COS để phát triển nhiều nang noãn và có thai trong một chương trình ART (xem mục Liều lượng và Cách dùng).
Trọng lượng cơ thể là yếu tố quyết định sự tiếp xúc với corifollitropin alfa. Nồng độ (diện tích dưới đường cong – AUC) trung bình của corifollitropin alfa sau 1 liều đơn tiêm dưới da là 665 giờ*ng/mL (AUC, 426-1.037 giờ*ng/mL1) và tương tự với sau khi dùng 100 microgam corifollitropin alfa cho phụ nữ có trọng lượng cơ thể ≤ 60 kg và 150 microgam corifollitropin alfa cho phụ nữ có trọng lượng cơ thể > 60 kg.
Hấp thu
Sau khi tiêm Elonva dưới da một lần duy nhất, nồng độ tối đa (Cmax) trung bình trong huyết tương của corifollitropin alfa là 4,24 ng/mL (2,49-7,21 ng/mL1) và đạt được Tmax (thời gian đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương) trung bình là 44 giờ (35-57 giờ1) sau khi dùng liều thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối là 58% (48-70%1).
Phân bố
Sự phân bố, chuyển hóa và thải trừ của corifollitropin alfa tương tự với các gonadotropin khác, như FSH, hCG và LH. Sau khi hấp thu vào máu, corifollitropin alfa được phân bố chủ yếu vào buồng trứng và thận. Sự thải trừ của corifollitropin alfa chủ yếu qua thận. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 9,2 lít (6,5-13,1 lít1). Nồng độ corifollitropin alfa tăng tỷ lệ với liều dùng trong khoảng liều từ 60 microgam đến 240 microgam.
Thải trừ
Corifollitropin alfa có thời gian bán thải trung bình (t1/2) là 70 giờ (59-82 giờ1) và độ thanh thải là 0,13 lít/giờ (0,10-0,18 lít/giờ1). Sự thải trừ corifollitropin alfa chủ yếu xảy ra qua thận và tốc độ thải trừ có thể bị giảm ở bệnh nhân suy thận (xem phần Liều lượng và Cách dùngCảnh báo và thận trọng). Chuyển hóa tại gan góp phần làm tăng nhẹ thải trừ của corifollitropin alfa.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy gan
Mặc dù không có các dữ liệu trên bệnh nhân suy gan, suy gan có thể không ảnh hưởng đến dược động học của corifollitropin alfa.
1Trong phạm vi 90% đối tượng nghiên cứu
Chỉ định/Công dụng
Kích thích buồng trứng có kiểm soát (Controlled Ovarian Stimulation - COS) trong phác đồ kết hợp với chất đối vận GnRH (hormon giải phóng gonadotropin - Gonadotropin Releasing Hormone) để phát triển nhiều nang noãn ở phụ nữ tham gia vào chương trình hỗ trợ sinh sản (ART: Assisted Reproductive Technology program).
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Điều trị bằng Elonva phải được thực hiện dưới sự giám sát của một bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong điều trị vô sinh.
Liều dùng
Liều Elonva điều trị cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản, được dựa trên tuổi và cân nặng.
Khuyến cáo dùng một liều duy nhất 100 microgam cho phụ nữ có cân nặng ít hơn hoặc bằng 60 kg và từ 36 tuổi trở xuống.
Khuyến cáo dùng một liều duy nhất 150 microgam cho phụ nữ:
· cân nặng hơn 60 kg, bất kể tuổi tác.
· cân nặng từ 50 kg trở lên và trên 36 tuổi.
Phụ nữ trên 36 tuổi có cân nặng dưới 50 kg chưa được nghiên cứu.
- xem Bảng 5.

Image from Drug Label Content

Liều khuyến cáo của Elonva chỉ được thiết lập trong một chu kỳ điều trị bằng thuốc đối kháng GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone antagonist - GnRH antagonist) được dùng từ ngày kích thích thứ 5 hoặc thứ 6 trở đi (xem thêm phần Chỉ định, Cảnh báo và thận trọngDược lực học).
Ngày kích thích thứ 1
Elonva cần được tiêm dưới da một lần duy nhất, tốt nhất là ở thành bụng, trong pha nang noãn sớm của chu kỳ kinh nguyệt.
Ngày kích thích thứ 5 hoặc 6
Việc điều trị bằng một chất đối vận hormon giải phóng gonadotropin (Gonadotropin Releasing Hormone antagonist - GnRH antagonist) tốt nhất là vào ngày kích thích thứ 5 hoặc ngày thứ 6 dựa trên đáp ứng của buồng trứng, như số lượng và kích thước phát triển của nang noãn. Việc định lượng đồng thời nồng độ oestradiol huyết thanh cũng có thể hữu ích. Chất đối vận GnRH được sử dụng để ngăn ngừa tăng sớm hormon hoàng thể (Luteinising hormone - LH).
Ngày kích thích thứ 8
Bảy ngày sau khi tiêm Elonva tính từ ngày kích thích thứ 1, việc điều trị COS có thể tiếp tục bằng cách tiêm hàng ngày FSH tái tổ hợp (hormone kích thích nang noãn tái tổ hợp (recombinant) Follicle Stimulating Hormone - recFSH) cho đến khi đạt được tiêu chí làm noãn bào trứng trưởng thành (có 3 nang ≥ 17 mm). Liều hàng ngày của FSH tái tổ hợp phụ thuộc vào đáp ứng của buồng trứng, được theo dõi qua đánh giá siêu âm định kỳ kể từ ngày kích thích thứ 5 hoặc 6 trở đi. Liều khuyến cáo hàng ngày ở người có đáp ứng bình thường là 150 IU FSH tái tổ hợp. Việc sử dụng FSH tái tổ hợp vào ngày sử dụng hCG có thể bỏ qua, dựa trên đáp ứng của buồng trứng. Nói chung, sự phát triển thỏa đáng nang noãn thường đạt được trung bình vào ngày thứ 9 của trị liệu (khoảng 6-18 ngày).
Ngay sau khi có 3 nang ≥ 17 mm, một liều đơn 5.000 đến 10.000 IU hCG niệu nên được sử dụng vào cùng ngày hoặc ngày kế tiếp để gây trưởng thành nang noãn. Trong trường hợp có sự đáp ứng quá mức của buồng trứng, xin xem các khuyến cáo ở mục Cảnh báo và thận trọng để giảm nguy cơ phát triển hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS).
Đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Không có các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên bệnh nhân suy thận. Do tỷ lệ thải trừ của corifollitropin alfa có thể giảm ở bệnh nhân suy thận, việc sử dụng Elonva cho những phụ nữ này không được đề nghị (xem mục Cảnh báo và thận trọng và mục Dược động học).
Bệnh nhân suy gan
Mặc dù không có các dữ liệu trên bệnh nhân suy gan, suy gan có thể không ảnh hưởng đến sự thải trừ của corifollitropin alfa (xem mục Dược động học).
Trẻ em
Sử dụng Elonva cho bệnh nhân trẻ em không được chỉ định.
Cách dùng
Tiêm dưới da Elonva có thể được thực hiện bởi bản thân người phụ nữ hoặc chồng của họ, miễn là có sự hướng dẫn trước đó của bác sĩ. Việc tự sử dụng Elonva chỉ nên thực hiện bởi người phụ nữ được khuyến khích tự tiêm, được hướng dẫn đầy đủ và dễ dàng tiếp cận với lời khuyên y khoa.
Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
U buồng trứng, vú, tử cung, tuyến yên hoặc vùng dưới đồi.
Xuất huyết âm đạo bất thường (không phải kỳ kinh nguyệt) mà không biết/ không chẩn đoán được rõ nguyên nhân.
Suy buồng trứng tiên phát.
U nang buồng trứng hoặc buồng trứng to.
U xơ tử cung không phù hợp cho việc mang thai.
Dị dạng cơ quan sinh sản không phù hợp cho việc mang thai.
Có thai (xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
Các yếu tố nguy cơ của hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS)
- Tiền sử bị hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS).
- Có một chu kỳ kích thích buồng trứng trước đây có hơn 30 nang ≥ 11 mm đo được bằng siêu âm.
- Có số lượng nang hang cơ bản > 20.
- Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
Thận trọng
Không dùng Elonva khi thấy dung dịch không còn trong.
Bất cứ phần dung dịch nào không sử dụng hoặc các vật liệu phế thải nên được loại bỏ theo qui định của địa phương.
Cảnh báo và thận trọng
Đánh giá vô sinh trước khi bắt đầu điều trị
Trước khi bắt đầu điều trị, cặp vợ chồng nên được đánh giá phù hợp. Trường hợp đặc biệt, người vợ nên được kiểm tra suy tuyến giáp, suy tuyến thượng thận, tăng prolactin máu và u tuyến yên hoặc tuyến dưới đồi, và đưa ra liệu pháp điều trị đặc hiệu phù hợp. Các tình trạng y khoa nằm trong chống chỉ định với việc mang thai cũng nên được đánh giá trước khi bắt đầu điều trị với Elonva.
Liều dùng trong suốt chu kỳ kích thích
Elonva chỉ để tiêm dưới da một lần duy nhất. Không được tiêm thêm Elonva trong cùng một chu kỳ điều trị (cũng xem thêm mục Liều lượng và Cách dùng).
Sau khi tiêm Elonva, không được dùng thêm sản phẩm chứa FSH trước ngày kích thích thứ 8 (xem thêm mục Liều lượng và Cách dùng).
Suy thận
Ở bệnh nhân suy thận, tỷ lệ thải trừ corifollitropin alfa có thể bị giảm (xem thêm mục Liều lượng và Cách dùngDược động học). Do đó, không khuyến cáo dùng Elonva cho phụ nữ suy thận.
Không khuyến cáo sử dụng trong phác đồ sử dụng chất đồng vận GnRH: Các số liệu nghiên cứu dùng Elonva phối hợp với chất đồng vận GnRH còn hạn chế. Do đó, việc sử dụng Elonva không được khuyến khích sử dụng phối hợp với một chất đồng vận GnRH (xem thêm mục Liều lượng và Cách dùng).
Hội chứng quá kích buồng trứng (Ovarian Hyperstimulation Syndrome - OHSS)
OHSS là một biến cố y khoa khác hẳn với buồng trứng to không biến chứng. Các biểu hiện và triệu chứng lâm sàng của OHSS thể nhẹ và vừa gồm: đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, buồng trứng to từ nhẹ đến vừa và nang buồng trứng. OHSS nặng có thể đe doạ đến tính mạng. Các biểu hiện và triệu chứng lâm sàng của OHSS nặng gồm: nang buồng trứng lớn, đau bụng cấp, cổ trướng, tràn dịch màng phổi, tràn dịch ngực, khó thở, tiểu ít, huyết học bất thường và tăng cân. Trong một số ít trường hợp, huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch có thể xảy ra cùng với OHSS. Đã có báo cáo bất thường tạm thời về kết quả xét nghiệm chức năng gan gợi ý rối loạn chức năng gan, kèm theo hoặc không kèm theo những thay đổi về hình thái học sinh thiết gan liên quan với hội chứng quá kích buồng trứng.
OHSS có thể gây ra bởi dùng gonadotropin nhau thai người (Human Chorionic Gonadotropin - hCG) và bởi có thai (hCG nội sinh). OHSS sớm thường xảy ra trong vòng 10 ngày sau khi dùng hCG và có thể kèm theo buồng trứng đáp ứng quá mạnh do sự kích thích của gonadotropin. OHSS muộn xảy ra trên 10 ngày sau khi dùng hCG do hậu quả của sự thay đổi về hormon khi mang thai. Vì nguy cơ có thể xuất hiện OHSS nên bệnh nhân cần được theo dõi ít nhất 2 tuần sau khi dùng hCG.
Những phụ nữ đã biết có nguy cơ đáp ứng buồng trứng cao đặc biệt có thể dễ bị hội chứng quá kích buồng trứng trong hoặc sau khi điều trị bằng Elonva. Những phụ nữ điều trị kích thích buồng trứng ở chu kỳ đầu tiên mà các yếu tố nguy cơ chỉ được biết một phần cần phải được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu và triệu chứng sớm của hội chứng quá kích buồng trứng.
Thực hiện theo thực hành lâm sàng hiện tại để giảm nguy cơ OHSS trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART). Tuân thủ với liều Elonva khuyến cáo và chế độ điều trị cũng như theo dõi thận trọng đáp ứng của buồng trứng là rất quan trọng để giảm nguy cơ OHSS. Để kiểm soát nguy cơ OHSS, cần tiến hành siêu âm trước và đều đặn trong quá trình điều trị để đánh giá sự phát triển nang noãn; việc định lượng đồng thời nồng độ estradiol trong huyết thanh cũng có thể hữu ích. Trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, nguy cơ OHSS tăng khi có 18 nang trở lên với đường kính bằng hoặc trên 11 mm.
Nếu hội chứng quá kích buồng trứng xảy ra, nên thực hiện và tuân thủ xử trí chuẩn và phù hợp.
Xoắn buồng trứng
Xoắn buồng trứng đã được báo cáo sau khi điều trị với gonadotropin, kể cả Elonva. Xoắn buồng trứng có thể liên quan đến các tình trạng khác như quá kích buồng trứng, có thai, phẫu thuật ổ bụng trước đó, tiền sử có xoắn buồng trứng, và trước đây hoặc hiện đang có nang buồng trứng. Có thể hạn chế tổn thương buồng trứng do giảm cung cấp máu bằng cách chẩn đoán và mở xoắn sớm.
Đa thai và đa sinh
Đa thai và đa sinh đã được báo cáo khi điều trị bằng gonadotropin, bao gồm cả Elonva. Cần khuyến cáo người phụ nữ và người chồng về nguy cơ cao cho mẹ (biến chứng khi mang thai và khi sinh) và em bé (nhẹ cân) trước khi bắt đầu điều trị. Ở phụ nữ sử dụng các phác đồ hỗ trợ sinh sản, nguy cơ đa thai chủ yếu liên quan đến số phôi được chuyển.
Thai ngoài tử cung
Phụ nữ vô sinh áp dụng điều trị hỗ trợ sinh sản có nguy cơ tăng tỷ lệ thai ngoài tử cung. Điều quan trọng là phải siêu âm sớm để khẳng định được thai nằm trong tử cung, cũng như loại bỏ khả năng thai ngoài tử cung.
Dị dạng bẩm sinh
Tỷ lệ dị dạng bẩm sinh sau khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có thể cao hơn đôi chút so với thụ thai tự nhiên. Điều này có thể là do sự khác nhau về đặc tính bố mẹ (như tuổi của mẹ, đặc tính tinh trùng) và do tỷ lệ đa thai cao hơn.
U buồng trứng và hệ sinh sản
Đã có báo cáo về u buồng trứng và hệ sinh sản khác, cả lành tính và cả ác tính, ở phụ nữ đã từng dùng nhiều phác đồ thuốc để điều trị vô sinh. Vẫn chưa xác định được xem điều trị bằng gonadotropin có làm tăng nguy cơ của các u này ở phụ nữ vô sinh không.
Biến chứng mạch
Các biến cố huyết khối nghẽn mạch, cả liên quan và không liên quan với OHSS, đã được báo cáo sau khi điều trị với các gonadotropin, bao gồm cả Elonva. Huyết khối trong lòng mạch, có thể có nguồn gốc từ tĩnh mạch hoặc động mạch, có thể dẫn đến giảm lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng hoặc các chi. Ở phụ nữ có yếu tố nguy cơ huyết khối nghẽn mạch dựa vào tiền sử bản thân hoặc gia đình, hoặc béo phì nặng hoặc trạng thái tăng đông, điều trị bằng gonadotropin, bao gồm cả Elonva, có thể làm tăng thêm nguy cơ này. Ở những phụ nữ này, lợi ích dùng gonadotropin, bao gồm cả Elonva, cần phải cân nhắc so với nguy cơ. Tuy nhiên, cần nhớ rằng, chính việc mang thai cũng có nguy cơ huyết khối tăng.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa tiến hành nghiên cứu trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Elonva có thể gây chóng mặt. Cần khuyến cáo người phụ nữ, nếu cảm thấy chóng mặt thì không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Có thai
Việc dùng Elonva trong khi có thai là chống chỉ định. Khi vô ý để phơi nhiễm với Elonva trong thời gian có thai, dữ liệu lâm sàng còn chưa đủ để loại bỏ kết quả bất lợi của việc mang thai. Độc tính sinh sản đã được quan sát thấy ở các nghiên cứu trên động vật.
Phụ nữ cho con bú
Sử dụng Elonva trong khi nuôi con bú không được chỉ định.
Tương tác
Nghiên cứu tương tác giữa Elonva và các thuốc khác chưa được tiến hành. Vì corifollitropin alfa không phải là cơ chất của enzym cytochrom P450, nên dự đoán là không có tương tác chuyển hóa với các thuốc khác.
Elonva có thể làm cho xét nghiệm mang thai dựa trên nồng độ hCG cho kết quả dương tính giả nếu xét nghiệm được thực hiện trong phần kích thích buồng trứng của chu trình của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART). Điều này có thể là do phản ứng chéo của một số xét nghiệm mang thai dựa trên nồng độ hCG với peptide đầu tận cùng carboxy của tiểu đơn vị beta của Elonva.
Tương kỵ
Chưa nghiên cứu về tương kỵ, dung dịch tiêm không được trộn với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn được báo cáo nhiều nhất trong khi điều trị Elonva trên lâm sàng (N=2.397) là khó chịu vùng chậu (6%), OHSS (4,3%, xem thêm mục Cảnh báo và thận trọng), nhức đầu (4,0%), đau vùng chậu (2,9%), buồn nôn (2,3%), mệt mỏi (1,5%) và căng đau vú (1,3%).
Bảng 6 trình bày các tác dụng không mong muốn chủ yếu ở phụ nữ dùng Elonva trong các thử nghiệm lâm sàng theo phân loại các hệ cơ quan và tần số (thường gặp (≥ 1%, < 10%), ít gặp (≥ 0,1%, < 1%)).
- xem Bảng 6.

Image from Drug Label Content

Đã có các báo cáo hậu mãi về phản ứng quá mẫn, cả tại chỗ và toàn thân, bao gồm phát ban.
Ngoài ra, thai ngoài tử cung, đa thai cũng đã có báo cáo. Những tác dụng không mong muốn này được coi như có liên quan đến hỗ trợ sinh sản hoặc do mang thai.
Quá liều
Dùng nhiều hơn một lần tiêm Elonva trong một chu kỳ điều trị hoặc dùng liều quá cao Elonva và/hoặc FSH tái tổ hợp có thể làm tăng nguy cơ OHSS. Sau khi sử dụng Elonva, không được sử dụng thêm sản phẩm có chứa FSH trước ngày kích thích thứ 8 vì điều này cũng có thể làm tăng nguy cơ OHSS (xem mục OHSS trong phần Cảnh báo và thận trọng).
Bảo quản
Bảo quản trong tủ lạnh (2oC-8oC). Để cho tiện lợi, bệnh nhân được phép bảo quản sản phẩm từ 25oC trở xuống trong thời gian không quá 1 tháng.
Không để đông lạnh.
Phải để bơm tiêm trong hộp carton để tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Hormon dinh dưỡng & các thuốc tổng hợp có liên quan
Phân loại ATC
G03GA09 - corifollitropin alfa ; Belongs to the class of gonadotropins. Used as ovulation stimulants.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Elonva Bơm tiêm nạp sẵn thuốc 100 mcg/0.5 mL
Trình bày/Đóng gói
1's
Dạng
Elonva Bơm tiêm nạp sẵn thuốc 150 mcg/0.5 mL
Trình bày/Đóng gói
1's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập