Ecoxia

Ecoxia Dược động học

etoricoxib

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược động học
Hấp thu
Etoricoxib được hấp thu tốt qua đường uống. Sinh khả dụng tuyệt đối đạt gần 100%. Sau khi dùng liều 120 mg x 1 lần/ngày đến khi đạt trạng thái ổn định, nồng độ đỉnh trong huyết tương (trung bình nhân Cmax = 3,6 μg/mL) được ghi nhận đạt được khoảng 1 giờ (Tmax) sau khi cho người lớn uống thuốc lúc bụng đói. Diện tích dưới đường cong (AUC0-24 giờ) là 37,8 μg.giờ/mL. Dược động học của etoricoxib tuyến tính với phạm vi liều dùng trên lâm sàng.
Dùng thuốc cùng với thức ăn (bữa ăn nhiều chất béo) không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu etoricoxib sau khi dùng liều 120 mg. Tốc độ hấp thu bị ảnh hưởng, dẫn đến Cmax giảm 36% và Tmax tăng thêm 2 giờ. Những dữ liệu này không được coi là có ý nghĩa lâm sàng. Trong các thử nghiệm lâm sàng, etoricoxib được dùng không liên quan đến thức ăn.
Phân bố
Khoảng 92% liều etoricoxib liên kết với protein huyết tương ở người khi dùng trong khoảng nồng độ 0,05-5 μg/mL. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 120 lít ở người.
Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột và thỏ, qua được hàng rào máu não ở chuột.
Chuyển hóa
Etoricoxib được chuyển hóa mạnh với < 1% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng ban đầu. Con đường chuyển hóa chính để tạo dẫn xuất 6'-hydroxymethyl được xúc tác bởi các enzym cytochrome (CYP). CYP3A4 góp phần chuyển hóa etoricoxib in vivo. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng CYP2D6, CYP2C9, CYP1A2 và CYP2C19 cũng có thể xúc tác cho quá trình chuyển hóa chính, nhưng định lượng vai trò của chúng trên in vivo chưa được nghiên cứu.
Đã có 5 chất chuyển hóa được nhận diện ở người. Chất chuyển hóa chính là dẫn xuất acid 6'-carboxylic của etoricoxib được hình thành từ sự oxy hóa dẫn xuất 6'-hydroxymethyl. Các chất chuyển hóa chính này biểu hiện hoặc không có hoạt tính có thể đo lường được hoặc chỉ có hoạt tính yếu như các thuốc ức chế COX-2. Không có chất chuyển hóa nào ức chế COX-1.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều đơn 25 mg etoricoxib có gắn phóng xạ cho các đối tượng khỏe mạnh, 70% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 20% trong phân, phần lớn ở dạng các chất chuyển hóa. Dưới 2% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy dưới dạng không đổi.
Phần lớn etoricoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó bài tiết qua thận. Nồng độ etoricoxib ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 7 ngày sau khi uống 120 mg x 1 lần/ngày, với tỷ số tích lũy gần bằng 2, tương ứng với thời gian bán thải khoảng 22 giờ. Độ thanh thải huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch liều 25 mg ước tính khoảng 50 mL/phút.
Người cao tuổi
Dược động học ở người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) tương tự như ở người trẻ tuổi.
Giới tính
Dược động học của etoricoxib ở nam và nữ đều tương tự nhau.
Suy gan
Bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5-6) dùng etoricoxib 60 mg x 1 lần/ngày có AUC trung bình cao hơn khoảng 16% so với đối tượng khỏe mạnh dùng cùng chế độ liều. Bệnh nhân suy gan trung bình (điểm Child-Pugh 7-9) dùng etoricoxib 60 mg 2 ngày 1 lần có AUC trung bình tương tự như ở đối tượng khỏe mạnh dùng etoricoxib 60 mg x 1 lần/ngày; liều etoricoxib 30 mg mỗi ngày một lần chưa được nghiên cứu trong nhóm đối tượng này. Không có dữ liệu lâm sàng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh ≥ 10).
Suy thận
Dược động học của etoricoxib liều đơn 120 mg ở bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng và bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối đang điều trị bằng thẩm phân máu không khác biệt đáng kể so với những người khỏe mạnh. Thẩm phân máu không góp phần đáng kể vào việc thải trừ thuốc (sự thanh thải thuốc qua thẩm phân khoảng 50 mL/phút).
Trẻ em
Dược động học của etoricoxib ở trẻ em (< 12 tuổi) chưa được nghiên cứu.
Trong một nghiên cứu dược động học (n = 16) được tiến hành ở thanh thiếu niên (12-17 tuổi), dược động học ở thanh thiếu niên nặng 40-60 kg dùng etoricoxib 60 mg x 1 lần/ngày và thanh thiếu niên > 60 kg dùng etoricoxib 90 mg x 1 lần/ngày đều giống như dược động học ở người lớn dùng etoricoxib 90 mg x 1 lần/ngày. Tính an toàn và hiệu quả của etoricoxib ở trẻ em chưa được thiết lập.
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập