Ecoxia

Ecoxia

etoricoxib

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Vidal Prescribing Info
Thành phần
Mỗi viên: etoricoxib 30 mg, 60 mg, 90 mg hoặc 120 mg.
Mô tả
Thành phần tá dược:
Ecoxia 30, Ecoxia 60, Ecoxia 120: Dicalcium phosphate anhydrous, microcrystalline cellulose, croscarmellose sodium, magnesium stearate, hypromellose 6 cps, polyethylene glycol 6000, talc, titanium dioxide, yellow iron oxide.
Ecoxia 90: Dicalcium phosphate anhydrous, microcrystalline cellulose, croscarmellose sodium, magnesium stearate, hypromellose 6 cps, polyethylene glycol 6000, talc, titanium dioxide.
Dạng bào chế:
Viên nén bao phim.
Ecoxia 30: Viên nén tròn, bao phim màu vàng, hai mặt khum, trơn.
Ecoxia 60: Viên nén tròn, bao phim màu vàng, hai mặt khum, một mặt khắc “60”, một mặt khắc “
Image from Drug Label Content
”.
Ecoxia 90: Viên nén tròn, bao phim màu trắng, hai mặt khum, trơn.
Ecoxia 120: Viên nén tròn, bao phim màu vàng, hai mặt khum, trơn.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm và chống thấp khớp, không steroid; các coxib.
Mã ATC: M01AH05.
Etoricoxib là thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2), có hoạt tính khi uống trong phạm vi liều lâm sàng.
Trong các nghiên cứu dược lâm sàng, etoricoxib có tác dụng ức chế COX-2 phụ thuộc vào liều sử dụng mà không ức chế COX-1 khi dùng liều đến 150 mg mỗi ngày. Etoricoxib không ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở dạ dày và không có tác dụng lên chức năng tiểu cầu.
Cyclooxygenase chịu trách nhiệm tổng hợp prostaglandin. Đã xác định được 2 đồng dạng cyclooxygenase: COX-1 và COX-2. Người ta đã chứng minh được COX-2 là đồng dạng của enzym gây ra bởi các kích thích tiền viêm và chịu trách nhiệm chủ yếu trong tổng hợp các chất trung gian của prostanoid gây đau, viêm và sốt. COX-2 cũng liên quan đến sự rụng trứng, sự làm tổ của trứng sau khi thụ tinh và đóng ống động mạch, điều hòa chức năng thận và các chức năng hệ thần kinh trung ương (cảm ứng sốt, nhận biết đau và chức năng nhận thức). COX-2 cũng có thể đóng vai trò trong chữa lành vết loét. Đã tìm thấy COX-2 trong các mô xung quanh vết loét dạ dày ở người nhưng chưa rõ mối liên hệ giữa COX-2 với việc làm lành vết loét.
Dược động học
Hấp thu
Etoricoxib được hấp thu tốt qua đường uống. Sinh khả dụng tuyệt đối đạt gần 100%. Sau khi dùng liều 120 mg x 1 lần/ngày đến khi đạt trạng thái ổn định, nồng độ đỉnh trong huyết tương (trung bình nhân Cmax = 3,6 μg/mL) được ghi nhận đạt được khoảng 1 giờ (Tmax) sau khi cho người lớn uống thuốc lúc bụng đói. Diện tích dưới đường cong (AUC0-24 giờ) là 37,8 μg.giờ/mL. Dược động học của etoricoxib tuyến tính với phạm vi liều dùng trên lâm sàng.
Dùng thuốc cùng với thức ăn (bữa ăn nhiều chất béo) không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu etoricoxib sau khi dùng liều 120 mg. Tốc độ hấp thu bị ảnh hưởng, dẫn đến Cmax giảm 36% và Tmax tăng thêm 2 giờ. Những dữ liệu này không được coi là có ý nghĩa lâm sàng. Trong các thử nghiệm lâm sàng, etoricoxib được dùng không liên quan đến thức ăn.
Phân bố
Khoảng 92% liều etoricoxib liên kết với protein huyết tương ở người khi dùng trong khoảng nồng độ 0,05-5 μg/mL. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 120 lít ở người.
Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột và thỏ, qua được hàng rào máu não ở chuột.
Chuyển hóa
Etoricoxib được chuyển hóa mạnh với < 1% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng ban đầu. Con đường chuyển hóa chính để tạo dẫn xuất 6'-hydroxymethyl được xúc tác bởi các enzym cytochrome (CYP). CYP3A4 góp phần chuyển hóa etoricoxib in vivo. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng CYP2D6, CYP2C9, CYP1A2 và CYP2C19 cũng có thể xúc tác cho quá trình chuyển hóa chính, nhưng định lượng vai trò của chúng trên in vivo chưa được nghiên cứu.
Đã có 5 chất chuyển hóa được nhận diện ở người. Chất chuyển hóa chính là dẫn xuất acid 6'-carboxylic của etoricoxib được hình thành từ sự oxy hóa dẫn xuất 6'-hydroxymethyl. Các chất chuyển hóa chính này biểu hiện hoặc không có hoạt tính có thể đo lường được hoặc chỉ có hoạt tính yếu như các thuốc ức chế COX-2. Không có chất chuyển hóa nào ức chế COX-1.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều đơn 25 mg etoricoxib có gắn phóng xạ cho các đối tượng khỏe mạnh, 70% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 20% trong phân, phần lớn ở dạng các chất chuyển hóa. Dưới 2% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy dưới dạng không đổi.
Phần lớn etoricoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó bài tiết qua thận. Nồng độ etoricoxib ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 7 ngày sau khi uống 120 mg x 1 lần/ngày, với tỷ số tích lũy gần bằng 2, tương ứng với thời gian bán thải khoảng 22 giờ. Độ thanh thải huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch liều 25 mg ước tính khoảng 50 mL/phút.
Người cao tuổi
Dược động học ở người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) tương tự như ở người trẻ tuổi.
Giới tính
Dược động học của etoricoxib ở nam và nữ đều tương tự nhau.
Suy gan
Bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5-6) dùng etoricoxib 60 mg x 1 lần/ngày có AUC trung bình cao hơn khoảng 16% so với đối tượng khỏe mạnh dùng cùng chế độ liều. Bệnh nhân suy gan trung bình (điểm Child-Pugh 7-9) dùng etoricoxib 60 mg 2 ngày 1 lần có AUC trung bình tương tự như ở đối tượng khỏe mạnh dùng etoricoxib 60 mg x 1 lần/ngày; liều etoricoxib 30 mg mỗi ngày một lần chưa được nghiên cứu trong nhóm đối tượng này. Không có dữ liệu lâm sàng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh ≥ 10).
Suy thận
Dược động học của etoricoxib liều đơn 120 mg ở bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng và bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối đang điều trị bằng thẩm phân máu không khác biệt đáng kể so với những người khỏe mạnh. Thẩm phân máu không góp phần đáng kể vào việc thải trừ thuốc (sự thanh thải thuốc qua thẩm phân khoảng 50 mL/phút).
Trẻ em
Dược động học của etoricoxib ở trẻ em (< 12 tuổi) chưa được nghiên cứu.
Trong một nghiên cứu dược động học (n = 16) được tiến hành ở thanh thiếu niên (12-17 tuổi), dược động học ở thanh thiếu niên nặng 40-60 kg dùng etoricoxib 60 mg x 1 lần/ngày và thanh thiếu niên > 60 kg dùng etoricoxib 90 mg x 1 lần/ngày đều giống như dược động học ở người lớn dùng etoricoxib 90 mg x 1 lần/ngày. Tính an toàn và hiệu quả của etoricoxib ở trẻ em chưa được thiết lập.
Chỉ định/Công dụng
Ecoxia được chỉ định:
- Điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hóa khớp (osteoarthritis - OA) và viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis - RA).
- Điều trị viêm đốt sống dính khớp (ankylosing spondylitis - AS).
- Điều trị viêm khớp gút cấp tính (acute gouty arthritis).
- Điều trị các cơn đau cấp tính, bao gồm chứng đau bụng kinh nguyên phát.
- Điều trị ngắn hạn các cơn đau vừa liên quan đến phẫu thuật răng.
Quyết định kê đơn chất ức chế chọn lọc COX-2 phải dựa trên việc đánh giá toàn bộ các nguy cơ đối với từng bệnh nhân (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
CÁCH DÙNG
Ecoxia được dùng bằng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
LIỀU DÙNG
Ecoxia nên được dùng trong thời gian ngắn nhất có thể và với liều hàng ngày thấp nhất mà có hiệu quả.
Thoái hóa khớp
Liều đề nghị cho người lớn là 30 mg hoặc 60 mg ngày 1 lần.
Viêm khớp dạng thấp
Liều đề nghị cho người lớn là 60 mg hoặc 90 mg ngày 1 lần. Liều tối thiểu hàng ngày có tác dụng là 60 mg ngày 1 lần. Ở một số bệnh nhân, liều 90 mg ngày 1 lần có thể cung cấp sự gia tăng lợi ích của trị liệu.
Viêm đốt sống dính khớp
Liều đề nghị cho người lớn là 60 mg hoặc 90 mg ngày 1 lần. Liều tối thiểu hàng ngày có tác dụng là 60 mg ngày 1 lần. Ở một số bệnh nhân, liều 90 mg ngày 1 lần có thể cung cấp sự gia tăng lợi ích của trị liệu.
Viêm khớp thống phong cấp tính
Liều đề nghị cho người lớn là 120 mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng Ecoxia 120 trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
Đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát
Liều đề nghị là 120 mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng Ecoxia 120 trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
Đau sau phẫu thuật nha khoa
Liều đề nghị là 90 mg ngày 1 lần, dùng tối đa trong 3 ngày, một số bệnh nhân có thể cần dùng thêm thuốc giảm đau.
Các liều cao hơn liều đề nghị cho mỗi chỉ định trên vẫn không làm tăng thêm hiệu lực của thuốc hoặc chưa được nghiên cứu. Do đó:
- Liều dùng trong thoái hóa khớp không vượt quá 60 mg mỗi ngày.
- Liều dùng trong viêm khớp dạng thấp không vượt quá 90 mg mỗi ngày.
- Liều dùng trong viêm đốt sống dính khớp không được vượt quá 90 mg mỗi ngày.
- Liều dùng trong bệnh thống phong cấp tính không được vượt quá 120 mg ngày 1 lần.
- Liều dùng trong đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát không được vượt quá 120 mg/ngày.
- Liều dùng trong đau sau phẫu thuật nha khoa không được vượt quá 90 mg mỗi ngày.
Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng những chất ức chế chọn lọc COX-2, do đó nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể và dùng liều hiệu quả hàng ngày thấp nhất. Nên đánh giá lại định kỳ nhu cầu về giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Người cao tuổi, giới tính, chủng tộc
Không cần điều chỉnh liều Ecoxia ở người cao tuổi hoặc dựa theo giới tính hoặc chủng tộc.
Suy gan
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6), liều dùng không nên vượt quá 60 mg ngày 1 lần. Ở bệnh nhân suy gan trung bình (điểm số Child-Pugh 7-9), nên giảm liều, không nên vượt quá liều 60 mg 2 ngày 1 lần, cũng có thể xem xét dùng liều 30 mg ngày 1 lần. Không có tài liệu lâm sàng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm số Child-Pugh > 9) (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Suy thận
Không khuyến cáo điều trị với Ecoxia ở bệnh nhân có bệnh thận tiến triển (hệ số thanh thải creatinine < 30 mL/phút). Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ hơn (hệ số thanh thải creatinine ≥ 30 mL/phút) (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Chống chỉ định
Quá mẫn với etoricoxib hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào.
Loét dạ dày-tá tràng hoặc xuất huyết tiêu hóa (GI) thể hoạt động.
Bệnh nhân có tiền sử bị co thắt phế quản, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phù thần kinh-mạch, nổi mày đay hoặc phản ứng dị ứng sau khi dùng acid acetylsalicylic hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) bao gồm thuốc ức chế COX-2 (cyclooxygenase-2).
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Suy gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/L hoặc điểm Child-Pugh ≥ 10).
Độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút.
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Bệnh viêm ruột.
Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
Bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp liên tục tăng cao trên 140/90 mmHg và chưa được kiểm soát đầy đủ.
Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não đã được xác định.
Bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành hoặc tạo hình mạch máu.
Cảnh báo và thận trọng
Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa
Các biến chứng đường tiêu hóa trên (thủng, loét hoặc xuất huyết (PUBs)), một số trường hợp dẫn đến tử vong, đã xuất hiện ở những bệnh nhân được điều trị bằng etoricoxib.
Cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân có nguy cơ cao phát triển biến chứng đường tiêu hóa với NSAID; người cao tuổi, bệnh nhân sử dụng đồng thời bất kỳ thuốc NSAID hoặc acid acetylsalicylic nào khác hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa trước đó, chẳng hạn như loét và xuất huyết dạ dày-ruột.
Có sự gia tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn đường tiêu hóa (loét dạ dày-ruột hoặc các biến chứng tiêu hóa khác) khi dùng đồng thời etoricoxib với acid acetylsalicylic (ngay cả khi dùng liều thấp). Sự khác biệt đáng kể về tính an toàn đối với hệ tiêu hóa giữa phác đồ dùng các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 + acid acetylsalicylic so với dùng các NSAID + acid acetylsalicylic chưa được xác định trong những thử nghiệm lâm sàng dài hạn.
Ảnh hưởng trên tim mạch
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Ecoxia ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Nên định kỳ đánh giá lại nhu cầu về giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân, đặc biệt ở những bệnh nhân bị thoái hóa khớp.
Chỉ nên dùng etoricoxib sau khi cân nhắc cẩn thận ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ rõ rệt về biến cố tim mạch (như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc).
Các chất ức chế chọn lọc COX-2 không phải là chất thay thế aspirin trong dự phòng các bệnh huyết khối tim mạch do không có tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu. Do đó, không được ngừng các thuốc kháng tiểu cầu.
Ảnh hưởng trên thận
Các prostaglandin sản xuất tại thận có thể có vai trò bù đắp sự duy trì tưới máu thận. Do đó, trong các điều kiện giảm tưới máu thận, việc sử dụng etoricoxib có thể làm giảm sự tạo thành prostaglandin và giảm lưu lượng máu tới thận thứ phát và như vậy làm giảm chức năng thận. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp phản ứng này là người đã giảm chức năng thận, người suy tim mất bù hoặc bị xơ gan đáng kể từ trước. Nên xem xét giám sát chức năng thận ở những bệnh nhân này.
Ứ dịch, phù và tăng huyết áp
Như các thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin khác, tình trạng ứ dịch, phù và tăng huyết áp cũng được ghi nhận ở một số bệnh nhân dùng etoricoxib. Tất cả các thuốc NSAID, bao gồm etoricoxib, có thể liên quan đến sự khởi phát mới hoặc tái phát suy tim sung huyết.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim, rối loạn chức năng thất trái hoặc tăng huyết áp và những bệnh nhân bị phù từ trước vì bất kỳ lý do nào khác. Nếu có bằng chứng lâm sàng về tình trạng xấu đi ở những bệnh nhân này, nên thực hiện các biện pháp thích hợp bao gồm ngừng sử dụng etoricoxib.
Etoricoxib có thể liên quan đến tình trạng tăng huyết áp thường xuyên hơn và nặng hơn so với một số NSAID và các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 khác, đặc biệt khi dùng liều cao. Do đó, tăng huyết áp cần được kiểm soát trước khi điều trị với etoricoxib và phải đặc biệt chú ý theo dõi huyết áp trong quá trình điều trị với etoricoxib. Nên theo dõi huyết áp trong vòng hai tuần sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Nếu huyết áp tăng đáng kể, phải xem xét trị liệu khác thay thế.
Ảnh hưởng trên gan
Khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng dùng etoricoxib 30, 60 và 90 mg mỗi ngày kéo dài đến 1 năm đã tăng alanine aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartate aminotransferase (AST) (xấp xỉ ≥ 3 lần giới hạn trên của mức bình thường).
Bất kỳ bệnh nhân nào có các triệu chứng và/hoặc dấu hiệu rối loạn chức năng gan, hoặc có kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường đều cần được theo dõi. Nếu các dấu hiệu suy gan xuất hiện, hoặc nếu kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường liên tục (gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường), phải ngừng trị liệu etoricoxib.
Tổng quát
Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân bị tổn thương bất kỳ chức năng của hệ cơ quan nào được mô tả ở trên, cần thực hiện các biện pháp thích hợp và cân nhắc ngừng điều trị với etoricoxib. Cần duy trì sự giám sát y tế phù hợp khi sử dụng etoricoxib ở người cao tuổi và bệnh nhân rối loạn chức năng thận, gan hoặc tim.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị với etoricoxib ở bệnh nhân có tình trạng mất nước. Cần bù nước cho bệnh nhân trước khi bắt đầu dùng etoricoxib.
Các phản ứng da nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc rất hiếm khi được báo cáo liên quan đến việc sử dụng các NSAID và một số thuốc ức chế chọn lọc COX-2 trong các báo cáo lưu hành. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp các phản ứng này sớm trong quá trình điều trị, phần lớn các trường hợp có phản ứng khởi phát trong tháng đầu điều trị. Đã có báo cáo về các phản ứng quá mẫn nặng (như sốc phản vệ và phù mạch) ở những bệnh nhân dùng etoricoxib. Một vài thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có liên quan đến việc tăng nguy cơ phản ứng da ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc. Cần ngừng trị liệu etoricoxib khi bắt đầu có biểu hiện phát ban ở da, các tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu nào khác của phản ứng quá mẫn.
Etoricoxib có thể che đậy triệu chứng sốt và các dấu hiệu khác của viêm.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời etoricoxib với warfarin hoặc thuốc các chống đông đường uống khác.
Việc sử dụng etoricoxib, cũng như với bất kỳ thuốc nào được biết có tác dụng ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin, không được khuyến cáo ở những phụ nữ đang mong muốn có thai.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Bệnh nhân bị hoa mắt, chóng mặt hoặc buồn ngủ sau khi dùng etoricoxib nên hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng etoricoxib cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên sinh sản. Nguy cơ rủi ro trong thai kỳ ở người là chưa rõ. Cũng như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, etoricoxib có thể gây vô lực cơ tử cung và đóng sớm ống động mạch trong ba tháng cuối thai kỳ. Chống chỉ định etoricoxib trong thai kỳ. Nếu phát hiện mang thai trong khi điều trị, phải ngừng sử dụng etoricoxib.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết etoricoxib có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Etoricoxib bài tiết được qua sữa chuột. Phụ nữ đang sử dụng etoricoxib không được cho con bú.
Khả năng sinh sản
Việc sử dụng etoricoxib cũng như với bất kỳ thuốc nào được biết là ức chế COX-2 không được khuyến cáo ở những phụ nữ đang mong muốn có thai.
Tương tác
Tương tác dược lực học
Thuốc chống đông máu đường uống: Ở bệnh nhân ổn định với trị liệu warfarin mạn tính, sử dụng etoricoxib 120 mg mỗi ngày liên quan đến sự gia tăng khoảng 13% thời gian prothrombin theo tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR). Do đó, bệnh nhân dùng thuốc chống đông đường uống nên được giám sát chặt chẽ thời gian prothrombin và giá trị INR, đặc biệt trong vài ngày đầu khi bắt đầu trị liệu hoặc khi đổi liều etoricoxib.
Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) và thuốc đối kháng angiotensin II: Các NSAID có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác. Ở một số bệnh nhân suy giảm chức năng thận (như bệnh nhân mất nước hoặc bệnh nhân cao tuổi bị suy thận), việc sử dụng cùng lúc thuốc ức chế ACE hoặc thuốc đối kháng angiotensin II với các thuốc ức chế cyclooxygenase có thể dẫn đến suy thận nặng hơn, bao gồm cả suy thận cấp, thường có thể phục hồi. Những tương tác này nên được xem xét ở bệnh nhân dùng etoricoxib đồng thời với thuốc ức chế ACE hoặc thuốc đối kháng angiotensin II. Do đó, nên thận trọng khi dùng phối hợp, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước, theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó.
Acid acetylsalicylic: Trong một nghiên cứu những người khỏe mạnh, ở trạng thái ổn định, uống etoricoxib 120 mg x 1 lần/ngày không ảnh hưởng đến tác động chống kết tập tiểu cầu của acid acetylsalicylic (81 mg x 1 lần/ngày). Etoricoxib có thể sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic (ở liều thấp) để dự phòng bệnh tim mạch. Tuy nhiên, việc sử dụng đồng thời acid acetylsalicylic với etoricoxib có thể làm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác so với sử dụng etoricoxib đơn độc. Dùng đồng thời etoricoxib với liều acid acetylsalicylic cao hơn liều dự phòng bệnh tim mạch hoặc với các NSAID khác không được khuyến cáo.
Cyclosporin và tacrolimus: Mặc dù tương tác này chưa được nghiên cứu với etoricoxib, nhưng việc sử dụng đồng thời cyclosporin hoặc tacrolimus với bất kỳ NSAID nào cũng có thể gây tăng độc tính thận của cyclosporin hoặc tacrolimus. Cần theo dõi chức năng thận khi sử dụng phối hợp etoricoxib với một trong hai thuốc này.
Tương tác dược động học
Lithium: NSAID làm giảm thải trừ lithium qua thận, do đó làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương. Nếu cần thiết, phải theo dõi chặt chẽ nồng độ lithium trong máu, điều chỉnh liều khi dùng phối hợp và cả khi ngừng dùng NSAID.
Methotrexate: Có 2 thử nghiệm nghiên cứu tác động của liều etoricoxib 60, 90 hoặc 120 mg x 1 lần/ngày trong 7 ngày ở bệnh nhân đang dùng methotrexate liều 7,5-20 mg tuần 1 lần để điều trị viêm khớp dạng thấp. Etoricoxib liều 60 mg và 90 mg không ảnh hưởng đến nồng độ methotrexate trong huyết tương hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Trong 1 thử nghiệm, etoricoxib liều 120 mg không tác động, nhưng trong thử nghiệm còn lại, etoricoxib 120 mg làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương đến 28% và làm giảm thanh thải methotrexate qua thận đến 13%. Nên giám sát khả năng gây độc liên quan đến methotrexate khi dùng đồng thời với etoricoxib.
Thuốc tránh thai đường uống: Etoricoxib 60 mg dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống chứa 35 microgam ethinyl estradiol (EE) và 0,5-1 mg norethindrone trong 21 ngày đã làm tăng AUC0-24 giờ của EE ở trạng thái bền vững đến 37%. Etoricoxib 120 mg dùng cùng lúc hoặc cách 12 giờ với thuốc tránh thai, AUC0-24 giờ của EE ở trạng thái bền vững tăng 50-60%. Cần tính đến sự gia tăng nồng độ EE khi lựa chọn viên uống tránh thai dùng chung với etoricoxib. Tăng lượng EE có thể làm tăng tỷ lệ tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc tránh thai đường uống (như biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ có nguy cơ).
Liệu pháp thay thế hormone (HRT): Sử dụng etoricoxib 120 mg với liệu pháp thay thế hormone bao gồm estrogen liên hợp (0,625 mg PremarinTM) trong 28 ngày, đã làm tăng AUC0-24 giờ trung bình ở trạng thái bền vững của estrone không liên hợp (41%), equilin (76%) và 17-β-estradiol (22%). Tác động của các liều etoricoxib khuyến cáo (30, 60 và 90 mg) dùng kéo dài chưa được nghiên cứu. Tác động của etoricoxib 120 mg lên nồng độ (AUC0-24 giờ) các thành phần estrogen này trong PremarinTM kém hơn phân nửa so với tác động quan sát được khi dùng PremarinTM đơn độc và tăng liều từ 0,625 lên 1,25 mg. Vẫn chưa biết rõ ý nghĩa lâm sàng của sự gia tăng này và vẫn chưa có nghiên cứu về phác đồ phối hợp PremarinTM liều cao hơn với etoricoxib. Nên xem xét sự gia tăng nồng độ các estrogen khi chọn lựa liệu pháp thay thế hormone sau mãn kinh để dùng với etoricoxib vì sự tăng nồng độ estrogen có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn liên quan đến HRT.
Prednisone/prednisolone: Trong các nghiên cứu tương tác thuốc, etoricoxib không có tác động đáng kể về mặt lâm sàng đối với dược động học của prednisone/prednisolone.
Digoxin: Etoricoxib 120 mg dùng một lần mỗi ngày trong 10 ngày cho những người tình nguyện khỏe mạnh không làm thay đổi trạng thái ổn định huyết tương AUC0-24 giờ hoặc sự đào thải digoxin ở thận. Cmax của digoxin tăng (khoảng 33%). Sự gia tăng này thường không quan trọng đối với hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh nhân có nguy cơ độc tính cao với digoxin nên được theo dõi cẩn thận khi dùng đồng thời etoricoxib và digoxin.
Tác động của etoricoxib đối với các thuốc được chuyển hóa bởi sulfotransferase: Etoricoxib là một chất ức chế hoạt động của sulfotransferase ở người, đặc biệt là SULT1E1, và đã được chứng minh là làm tăng nồng độ ethinyl estradiol trong huyết thanh. Mặc dù hiểu biết về tác động của nhiều sulfotransferase còn hạn chế và hệ quả lâm sàng đối với nhiều thuốc vẫn đang được nghiên cứu, nên thận trọng khi sử dụng etoricoxib đồng thời với các thuốc khác được chuyển hóa chủ yếu bởi sulfotransferase (như salbutamol và minoxidil).
Tác động của etoricoxib đối với các thuốc được chuyển hóa bởi isoenzym CYP: Dựa trên các nghiên cứu in vitro, etoricoxib được cho rằng không ức chế các cytochrome P450 (CYP) 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 hoặc 3A4. Trong một nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh, việc sử dụng etoricoxib 120 mg hàng ngày không làm thay đổi hoạt động CYP3A4 ở gan và đã được đánh giá bằng xét nghiệm hơi thở erythromycin.
Tác động của các thuốc khác đối với dược động học của etoricoxib: Con đường chuyển hóa chính của etoricoxib phụ thuộc vào enzym CYP. CYP3A4 góp phần chuyển hóa etoricoxib in vivo. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng CYP2D6, CYP2C9, CYP1A2 và CYP2C19 cũng có thể xúc tác cho quá trình chuyển hóa chính, nhưng định lượng vai trò của chúng chưa được nghiên cứu trên in vivo.
Ketoconazole: Ketoconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4, dùng liều 400 mg x 1 lần/ngày trong 11 ngày cho những người tình nguyện khỏe mạnh, không thấy bất cứ ảnh hưởng lâm sàng quan trọng nào đối với dược động học của liều đơn etoricoxib 60 mg (AUC tăng 43%).
Voriconazole và miconazole: Phối hợp voriconazole đường uống hoặc miconazole dạng gel bôi miệng, các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, với etoricoxib có thể gây ra sự tăng nhẹ etoricoxib, nhưng không được coi là có ý nghĩa lâm sàng dựa trên dữ liệu đã công bố.
Rifampicin: Phối hợp etoricoxib với rifampicin, một chất gây cảm ứng mạnh enzym CYP, làm giảm 65% nồng độ etoricoxib trong huyết tương. Tương tác này có thể gây tái phát các triệu chứng khi dùng chung etoricoxib với rifampicin. Điều này có thể dẫn đến gợi ý tăng liều, nhưng liều etoricoxib lớn hơn liều khuyến cáo cho mỗi chỉ định khi kết hợp với rifampicin chưa được nghiên cứu và do đó không được khuyến cáo.
Thuốc kháng acid: Thuốc kháng acid không có tác động lên dược động học lâm sàng của etoricoxib.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm mục Cảnh báo và thận trọng).
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)
Tiêu hóa: Đau bụng.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm xương ổ răng.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Phù/giữ nước.
Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu.
Tim: Đánh trống ngực, loạn nhịp tim.
Mạch: Tăng huyết áp.
Hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt phế quản.
Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, ợ nóng/trào ngược acid, tiêu chảy, khó tiêu/khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét miệng.
Gan-mật: Tăng ALT, AST.
Da và mô dưới da: Bầm máu.
Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Suy nhược/mệt mỏi, triệu chứng giống cúm.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Máu và bạch huyết: Thiếu máu (chủ yếu liên quan đến xuất huyết tiêu hóa), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Miễn dịch: Quá mẫn.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Thèm ăn hoặc chán ăn, tăng cân.
Tâm thần: Lo âu, trầm cảm, giảm sự nhạy bén, ảo giác.
Thần kinh: Rối loạn vị giác, mất ngủ, dị cảm/giảm cảm giác, ngủ gà.
Mắt: Nhìn mờ, viêm kết mạc.
Tai và tai trong: Ù tai, chóng mặt.
Tim: Rung nhĩ, nhịp tim nhanh, suy tim sung huyết, biến đổi điện tâm đồ không đặc hiệu, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
Mạch: Đỏ bừng, tai biến mạch máu não, cơn thiếu máu não thoáng qua, cơn tăng huyết áp kịch phát, viêm mạch máu.
Hô hấp, ngực và trung thất: Ho, khó thở, chảy máu cam.
Tiêu hóa: Trướng bụng, rối loạn nhu động ruột, khô miệng, loét dạ dày-tá tràng, loét đường tiêu hóa bao gồm thủng dạ dày-ruột và xuất huyết, hội chứng ruột kích thích, viêm tụy.
Da và mô dưới da: Phù mặt, ngứa, phát ban, ban đỏ, mày đay.
Cơ xương và mô liên kết: Chuột rút/co cơ, đau/cứng cơ xương.
Thận và tiết niệu: Protein niệu, tăng creatinine huyết thanh, suy thận/suy thận nhẹ.
Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Đau ngực.
Các chỉ số xét nghiệm: Tăng nitơ urê máu (BUN), tăng creatine phosphokinase, tăng kali máu, tăng acid uric.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)
Miễn dịch: Phù mạch/phản ứng phản vệ/phản ứng giả phản vệ bao gồm sốc.
Tâm thần: Lú lẫn, bồn chồn.
Gan-mật: Viêm gan, suy gan, vàng da.
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hồng ban nhiễm sắc cố định.
Các chỉ số xét nghiệm: Giảm natri máu.
Quá liều
Triệu chứng
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng liều đơn etoricoxib lên đến 500 mg và đa liều đến 150 mg/ngày trong 21 ngày. Đã có những báo cáo về sử dụng quá liều etoricoxib cấp tính, nhưng không có báo cáo về tác dụng không mong muốn xảy ra ở phần lớn các trường hợp quá liều. Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất được ghi nhận đều phù hợp với đặc tính an toàn của etoricoxib (như các tác dụng trên đường tiêu hóa, trên mạch máu thận).
Xử trí
Trong trường hợp quá liều, điều hợp lý là nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng và trị liệu nâng đỡ nếu cần.
Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu, vẫn chưa biết rõ có thể dùng thẩm phân phúc mạc để loại bỏ etoricoxib hay không.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc kháng viêm không steroid
Phân loại ATC
M01AH05 - etoricoxib ; Belongs to the class of non-steroidal antiinflammatory and antirheumatic products, coxibs.
Trình bày/Đóng gói
Form
Ecoxia 120 Viên nén bao phim 120 mg
Packing/Price
3 × 10's
Form
Ecoxia 30 Viên nén bao phim 30 mg
Packing/Price
3 × 10's
Form
Ecoxia 60 Viên nén bao phim 60 mg
Packing/Price
3 × 10's
Form
Ecoxia 90 Viên nén bao phim 90 mg
Packing/Price
3 × 10's
Sign up for Free to continue reading
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in