Ecoxia

Ecoxia Tương tác

etoricoxib

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tương tác
Tương tác dược lực học
Thuốc chống đông máu đường uống: Ở bệnh nhân ổn định với trị liệu warfarin mạn tính, sử dụng etoricoxib 120 mg mỗi ngày liên quan đến sự gia tăng khoảng 13% thời gian prothrombin theo tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR). Do đó, bệnh nhân dùng thuốc chống đông đường uống nên được giám sát chặt chẽ thời gian prothrombin và giá trị INR, đặc biệt trong vài ngày đầu khi bắt đầu trị liệu hoặc khi đổi liều etoricoxib.
Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) và thuốc đối kháng angiotensin II: Các NSAID có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác. Ở một số bệnh nhân suy giảm chức năng thận (như bệnh nhân mất nước hoặc bệnh nhân cao tuổi bị suy thận), việc sử dụng cùng lúc thuốc ức chế ACE hoặc thuốc đối kháng angiotensin II với các thuốc ức chế cyclooxygenase có thể dẫn đến suy thận nặng hơn, bao gồm cả suy thận cấp, thường có thể phục hồi. Những tương tác này nên được xem xét ở bệnh nhân dùng etoricoxib đồng thời với thuốc ức chế ACE hoặc thuốc đối kháng angiotensin II. Do đó, nên thận trọng khi dùng phối hợp, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước, theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó.
Acid acetylsalicylic: Trong một nghiên cứu những người khỏe mạnh, ở trạng thái ổn định, uống etoricoxib 120 mg x 1 lần/ngày không ảnh hưởng đến tác động chống kết tập tiểu cầu của acid acetylsalicylic (81 mg x 1 lần/ngày). Etoricoxib có thể sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic (ở liều thấp) để dự phòng bệnh tim mạch. Tuy nhiên, việc sử dụng đồng thời acid acetylsalicylic với etoricoxib có thể làm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác so với sử dụng etoricoxib đơn độc. Dùng đồng thời etoricoxib với liều acid acetylsalicylic cao hơn liều dự phòng bệnh tim mạch hoặc với các NSAID khác không được khuyến cáo.
Cyclosporin và tacrolimus: Mặc dù tương tác này chưa được nghiên cứu với etoricoxib, nhưng việc sử dụng đồng thời cyclosporin hoặc tacrolimus với bất kỳ NSAID nào cũng có thể gây tăng độc tính thận của cyclosporin hoặc tacrolimus. Cần theo dõi chức năng thận khi sử dụng phối hợp etoricoxib với một trong hai thuốc này.
Tương tác dược động học
Lithium: NSAID làm giảm thải trừ lithium qua thận, do đó làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương. Nếu cần thiết, phải theo dõi chặt chẽ nồng độ lithium trong máu, điều chỉnh liều khi dùng phối hợp và cả khi ngừng dùng NSAID.
Methotrexate: Có 2 thử nghiệm nghiên cứu tác động của liều etoricoxib 60, 90 hoặc 120 mg x 1 lần/ngày trong 7 ngày ở bệnh nhân đang dùng methotrexate liều 7,5-20 mg tuần 1 lần để điều trị viêm khớp dạng thấp. Etoricoxib liều 60 mg và 90 mg không ảnh hưởng đến nồng độ methotrexate trong huyết tương hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Trong 1 thử nghiệm, etoricoxib liều 120 mg không tác động, nhưng trong thử nghiệm còn lại, etoricoxib 120 mg làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương đến 28% và làm giảm thanh thải methotrexate qua thận đến 13%. Nên giám sát khả năng gây độc liên quan đến methotrexate khi dùng đồng thời với etoricoxib.
Thuốc tránh thai đường uống: Etoricoxib 60 mg dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống chứa 35 microgam ethinyl estradiol (EE) và 0,5-1 mg norethindrone trong 21 ngày đã làm tăng AUC0-24 giờ của EE ở trạng thái bền vững đến 37%. Etoricoxib 120 mg dùng cùng lúc hoặc cách 12 giờ với thuốc tránh thai, AUC0-24 giờ của EE ở trạng thái bền vững tăng 50-60%. Cần tính đến sự gia tăng nồng độ EE khi lựa chọn viên uống tránh thai dùng chung với etoricoxib. Tăng lượng EE có thể làm tăng tỷ lệ tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc tránh thai đường uống (như biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ có nguy cơ).
Liệu pháp thay thế hormone (HRT): Sử dụng etoricoxib 120 mg với liệu pháp thay thế hormone bao gồm estrogen liên hợp (0,625 mg PremarinTM) trong 28 ngày, đã làm tăng AUC0-24 giờ trung bình ở trạng thái bền vững của estrone không liên hợp (41%), equilin (76%) và 17-β-estradiol (22%). Tác động của các liều etoricoxib khuyến cáo (30, 60 và 90 mg) dùng kéo dài chưa được nghiên cứu. Tác động của etoricoxib 120 mg lên nồng độ (AUC0-24 giờ) các thành phần estrogen này trong PremarinTM kém hơn phân nửa so với tác động quan sát được khi dùng PremarinTM đơn độc và tăng liều từ 0,625 lên 1,25 mg. Vẫn chưa biết rõ ý nghĩa lâm sàng của sự gia tăng này và vẫn chưa có nghiên cứu về phác đồ phối hợp PremarinTM liều cao hơn với etoricoxib. Nên xem xét sự gia tăng nồng độ các estrogen khi chọn lựa liệu pháp thay thế hormone sau mãn kinh để dùng với etoricoxib vì sự tăng nồng độ estrogen có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn liên quan đến HRT.
Prednisone/prednisolone: Trong các nghiên cứu tương tác thuốc, etoricoxib không có tác động đáng kể về mặt lâm sàng đối với dược động học của prednisone/prednisolone.
Digoxin: Etoricoxib 120 mg dùng một lần mỗi ngày trong 10 ngày cho những người tình nguyện khỏe mạnh không làm thay đổi trạng thái ổn định huyết tương AUC0-24 giờ hoặc sự đào thải digoxin ở thận. Cmax của digoxin tăng (khoảng 33%). Sự gia tăng này thường không quan trọng đối với hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh nhân có nguy cơ độc tính cao với digoxin nên được theo dõi cẩn thận khi dùng đồng thời etoricoxib và digoxin.
Tác động của etoricoxib đối với các thuốc được chuyển hóa bởi sulfotransferase: Etoricoxib là một chất ức chế hoạt động của sulfotransferase ở người, đặc biệt là SULT1E1, và đã được chứng minh là làm tăng nồng độ ethinyl estradiol trong huyết thanh. Mặc dù hiểu biết về tác động của nhiều sulfotransferase còn hạn chế và hệ quả lâm sàng đối với nhiều thuốc vẫn đang được nghiên cứu, nên thận trọng khi sử dụng etoricoxib đồng thời với các thuốc khác được chuyển hóa chủ yếu bởi sulfotransferase (như salbutamol và minoxidil).
Tác động của etoricoxib đối với các thuốc được chuyển hóa bởi isoenzym CYP: Dựa trên các nghiên cứu in vitro, etoricoxib được cho rằng không ức chế các cytochrome P450 (CYP) 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 hoặc 3A4. Trong một nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh, việc sử dụng etoricoxib 120 mg hàng ngày không làm thay đổi hoạt động CYP3A4 ở gan và đã được đánh giá bằng xét nghiệm hơi thở erythromycin.
Tác động của các thuốc khác đối với dược động học của etoricoxib: Con đường chuyển hóa chính của etoricoxib phụ thuộc vào enzym CYP. CYP3A4 góp phần chuyển hóa etoricoxib in vivo. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng CYP2D6, CYP2C9, CYP1A2 và CYP2C19 cũng có thể xúc tác cho quá trình chuyển hóa chính, nhưng định lượng vai trò của chúng chưa được nghiên cứu trên in vivo.
Ketoconazole: Ketoconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4, dùng liều 400 mg x 1 lần/ngày trong 11 ngày cho những người tình nguyện khỏe mạnh, không thấy bất cứ ảnh hưởng lâm sàng quan trọng nào đối với dược động học của liều đơn etoricoxib 60 mg (AUC tăng 43%).
Voriconazole và miconazole: Phối hợp voriconazole đường uống hoặc miconazole dạng gel bôi miệng, các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, với etoricoxib có thể gây ra sự tăng nhẹ etoricoxib, nhưng không được coi là có ý nghĩa lâm sàng dựa trên dữ liệu đã công bố.
Rifampicin: Phối hợp etoricoxib với rifampicin, một chất gây cảm ứng mạnh enzym CYP, làm giảm 65% nồng độ etoricoxib trong huyết tương. Tương tác này có thể gây tái phát các triệu chứng khi dùng chung etoricoxib với rifampicin. Điều này có thể dẫn đến gợi ý tăng liều, nhưng liều etoricoxib lớn hơn liều khuyến cáo cho mỗi chỉ định khi kết hợp với rifampicin chưa được nghiên cứu và do đó không được khuyến cáo.
Thuốc kháng acid: Thuốc kháng acid không có tác động lên dược động học lâm sàng của etoricoxib.
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập